ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên khoa môi trưỜng trần Thị Thúy nghiên cứu tuyển chọn và sản xuất chế phẩM ĐƠn dòng nấM ĐỐi kháng trichoderma phòng trừ tác nhân gây bệnh thốI Đen quả ca cao luận văn thạc sỹ khoa


Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái của nấm Trichoderma sp



tải về 0.74 Mb.
trang7/9
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích0.74 Mb.
#17786
1   2   3   4   5   6   7   8   9

3.4. Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái của nấm Trichoderma sp.

3.4.1. Đặc điểm hình thái của nấm Trichoderma sp. trên môi trường nhân tạo.


Các nguồn nấm Trichoderma cấy trên môi trường PDA ở nhiệt độ 25 – 28oC phát triển như sau: sau khi cấy bào tử nẩy mầm tạo thành ống mầm. Ống mầm phát triển thành sợi nấm. Từ điểm tăng trưởng ban đầu (điểm cấy nấm), các sợi nấm này lan ra xung quanh tạo thành hình tia. Sợi nấm trong suốt, rất mịn, sau khi cấy 1 ngày sợi nấm bắt đầu phân nhánh, các sợi nấm không rời khỏi mặt môi trường. Những sợi nấm này gọi là sợi nấm nền. Ngày thứ 2 sau cấy, sợi nấm nền tiếp tục lan rộng, phát triển tạo thành thể sợi nấm nền. Sau đó trên bề mặt môi trường đã hình thành những sợi nấm mọc nổi ở phía trên. Đây là những sợi nấm khí, những sợi nấm khí cụm lại với nhau tạo thành từng đám nhỏ. Trên sợi nấm khí hình thành bào tử. Nếu nhiều sợi nấm khí thì sẽ hình thành nhiều bào tử. Ngày đầu tiên mới hình thành, bào tử có màu xanh lá cây nhạt. Nhiều bào tử cụm lại tạo thành đám có màu xanh. Các đám bào tử cụm lại thành các mụn u trên thảm nấm có màu xanh lá cây rất đặc trưng. Các đám bào tử theo thời gian lan rộng dần, từng đợt tạo thành những đường tròn đồng tâm trên bề mặt môi trường, sau 4 ngày nuôi cấy nấm Trichoderma trên môi trường có màu xanh (hình 3.4), giai đoạn này lượng bào tử được tích lũy và bắt đầu hiện tượng tự phân giải riêng rẽ của sợi nấm.





Sợi nấm sau 1 ngày nuôi cấy

Sợi nấm sau 2 ngày nuôi cấy





Sợi nấm sau 3 ngày nuôi cấy

Sợi nấm sau 4 ngày nuôi cấy

Hình 3.4. Các giai đoạn phát triển sau nuôi cấy của nấm Trichoderma sp.

trên môi trường


3.4.2. Đặc điểm sinh thái của nấm Trichoderma sp.


3.4.2.1. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến sự phát triển của nấm Trichoderma sp.

Sự sinh trưởng, phát triển của nấm Trichoderma sp. liên quan nhiều đến môi trường. Hiện nay có rất nhiều loại môi trường nhân tạo dùng để nuôi cấy các loài nấm. Trong điều kiện phòng thí nghiệm, tiến hành tìm hiểu ảnh hưởng của một số môi trường phổ biến Czapek, CMA, PDA đến sinh trưởng, phát triển của nấm Trichoderma kết quả thể hiện trong bảng 3.6.

Bảng 3.6. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng tới sự phát triển

của nấm Trichoderma sp. có triển vọng



Nguồn nấm

Môi trường nuôi cấy

Chỉ tiêu theo dõi

Đường kính sợi nấm sau 3 ngày (cm)

Ngày xuất hiện bào tử (sau cấy)

Số

bào tử/ml

Tr-H

CMA

6,8 a

3 – 4

92 x 107 a

Czapek

7,7 b

2 – 3

392 x 107 b

PDA

8,3 c

2 – 3

592 x 107 c

CV (%)

1,0




11,4

Tr-tv

CMA

6,4 a

3 – 4

81 x 107a

Czapek

7,5 b

2 – 3

318 x 107 b

PDA

8,0 c

2 – 3

501 x 107 c

CV (%)

1,2




34

(Viện Bảo vệ Thực vật, 2013)

Ghi chú: - Các chữ khác nhau a, b, c, d chỉ sự sai khác có ý nghĩa với P ≤ 0,05.

CV: Độ biến động (%)

Môi trường có ảnh hưởng đến sự phát triển của nấm Trichoderma, trong 3 loại môi trường thí nghiệm, môi trường PDA thích hợp nhất cho sự phát triển của sợi nấm sau 3 ngày đường kính đạt kích thước cao nhât (8,0 – 8,3 cm), đồng thời môi trường này cũng cho lượng bào tử cao nhất (501 x 107 – 592 x 107 bào tử/ ml). Môi trường Czapek cũng khá thích hợp cho sự phát triển của nấm Trichoderma, sau 3 ngày đường kính tán nấm đạt 7,5 – 7,7 cm, lượng bào tử sinh ra từ 318 x 107 - 392 x 107 bào tử/ ml. Môi trường CMA không thích hợp cho sự phát triển của nấm Trichoderma, sau 3 ngày nuôi cấy kích thước đường kính tản nấm chỉ đạt 6,4 – 6,8 cm, bào tử sản sinh với mật độ thấp nhất (81 x 107 - 92 x 107 bào tử/ ml).



3.4.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm Trichoderma

Nhiệt độ là yếu tố sinh thái quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của nấm Trichoderma. Kết quả ảnh hưởng của nhiệt độ tới sự phát triển của nấm Trichoderma được thể hiện trong bảng 3.7.

Bảng 3.7. Ảnh hưởng của nhiệt độ tới sự sinh trưởng, phát triển



của nấm Trichoderma sp. có triển vọng

Nguồn nấm

Điều kiện nhiệt độ (0C)

Chỉ tiêu theo dõi

Đường kính sợi nấm sau 3 ngày (cm)

Ngày xuất hiện bào tử (sau cấy)

Số

bào tử/ml

Tr-H


15

3,9 a

5 - 6

81 x 107 a

20

5,8 b

4 - 5

17 x 108 b

25

7,4 d

3 - 4

48 x 108 d

30

8,5 e

2 - 3

41 x 108 c

35

7,0 c

4 - 5

18 x 108 b

CV (%)

1,7




7,1

Tr-tv

15

3,7 a

5 - 6

72 x 107 a

20

5,7 b

4 - 5

16 x 108 b

25

7,0 d

3 - 4

41 x 108 d

30

8,1 e

2 - 3

34 x 108 c

35

6,8 c

4 - 5

17 x 108 b

CV (%)

1,8




5,0

(Viện Bảo vệ Thực vật, 2013)

Ghi chú: - Các chữ khác nhau a, b, c, d chỉ sự sai khác có ý nghĩa với P ≤ 0,05.

CV: Độ biến động (%)

Kết quả cho thấy phạm vi nhiệt độ cho cả 2 dòng nấm Trichoderma sp. sinh trưởng, phát triển tương đối rộng từ 15 - 350C. Tuy nhiên ở nhiệt độ thấp (15 - 200C) nấm Trichoderma sinh trưởng, phát triển chậm và hình thành bào tử ít. Tốc độ sinh trưởng chỉ đạt 1,4 – 2,0 cm/ngày đêm, sau 3 ngày đường kính tản nấm chỉ đạt 3,7 – 5,8 cm, phải sau 5- 6 ngày cấy nấm mới có bào tử xuất hiện. Nhiệt độ từ 25 - 300C thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của nấm Trichoderma, tốc độ tăng trưởng nấm nhanh đạt 2,3 – 2,9 cm/ngày đêm, sau 3 ngày đường kính tản nấm đạt 7,4 – 8,5 cm. Lượng bào tử sinh ra với mật độ cao nhất (34 x 108 - 48 x 108 bào tử/ ml), sau 2 – 3 ngày đã xuất hiện bào tử. Nhiệt độ 350C nấm sinh trưởng và phát triển chậm hơn.



3.4.2.3. Ảnh hưởng của điều kiện ánh sáng đến sự phát triển của nấm Trichoderma sp.

Thí nghiệm tiến hành nuối cấy nấm Trichoderma ở 3 điều kiện chiếu sang khác nhau, sáng xen tối (12 tiếng sáng và 12 tiếng tối), sáng liên tục, tối liên tục. Kết quả thí nghiệm được thể hiện trong bảng 3.8.

Bảng 3.8. Ảnh hưởng của điều kiện chiếu sáng đến sinh trưởng và phát triển của nấm Trichoderma sp. có triển vọng

Nguồn nấm

Chế độ ánh sáng

Sự phát triển sợi

Ngày xuất hiện bào tử (sau cấy)

Số

bào tử/ml

Tốc độ tăng trưởng

(cm/ngày)

Đường kính sau 3 ngày (cm)

Tr-H

Tối liên tục

2,2

6,6 a

3 - 4

25 x 108 a

Sáng liên tục

2,6

7,9 c

2 - 3

28 x 108 a

12 tiếng sáng và 12 tiếng tối

2,5

7,4 b

3 - 4

36 x 108 b

CV (%)




1,9 




8,0

Tr-tv

Tối liên tục

2,1

6,4 a

3 - 4

24 x 108 a

Sáng liên tục

2,5

7,6 c

2 - 3

29 x 108 b

12 tiếng sáng và 12 tiếng tối

2,3

7,0 b

3 - 4

32 x 108 c

CV (%)




2,0




5,7

(Viện Bảo vệ Thực vật, 2013)

Ghi chú: - Các chữ khác nhau a, b, c, d chỉ sự sai khác có ý nghĩa với P ≤ 0,05.

CV: Độ biến động (%)

Kết quả trên cho thấy ánh sáng có ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng của nấm. Công thức sáng xen tối (12 tiếng sáng + 12 tiếng tối) chỉ sau 3 ngày cấy nấm đã có sợi nấm hình thành nhiều với mật độ dày, đường kính vùng sợi nấm lan rộng, số lượng bào tử đạt cao nhất (32 x 108 - 36 x 108 bào tử/ml), nhiều hơn so với sáng liên tục và tối liên tục. Ở công thức chiếu sáng liên tục, sợi nấm phát triển chiều dài nhưng mật độ sợi nấm lại thưa và số lượng bào tử ít hơn so với điều kiện tối xen sáng. Ở công thức tối liên tục, sợi nấm lan chậm, sợi mọc tới đâu bào tử hình thành từng đợt rất rõ. Như vậy điều kiện ánh sáng xen tối là thuận lợi nhất cho nấm Trichoderma sinh trưởng và phát triển.



3.4.2.4. Ảnh hưởng của độ pH đến sự phát triển của nấm Trichoderma sp.

Sự phát triển và sinh trưởng của các loài vi sinh vật phụ thuộc rất nhiều vào pH của môi trường, cụ thể nấm Trichoderma sinh trưởng, phát triển và tồn tại trong đất, nên pH đất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của loài nấm này. Nấm Trichoderma được nuôi cấy trong môi trường tại 4 mức pH, pH =4, 5, 6 và 7. Kết quả được thể hiện trong bảng 3.9.

Bảng 3.9. Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của

nấm Trichoderma sp có triển vọng



Nguồn nấm

Giá trị pH

Tốc độ tăng trưởng của nấm/ngày đêm (cm)

Đường kính sau 3 ngày (cm)

Ngày xuất hiện bào tử

Số bào tử/ml

Tr-H

4

0,4

1,1 a

0

0

5

2,7

8,3 c

3

25 x 108

6

2,9

8,7 d

3

36 x 108

7

2,3

7,0 b

3

16 x 108

CV (%)




1,6







Tr-tv

4

0,4

0,9 a

0

0

5

2,6

8,0 c

3

24 x 108

6

2,8

8,5 d

3

34 x 108

7

2,3

6,8 b

3

14 x 108

CV (%)




1,3







(Viện Bảo vệ Thực vật, 2013)

Ghi chú: - Các chữ khác nhau a, b, c, d chỉ sự sai khác có ý nghĩa với P ≤ 0,05.

CV: Độ biến động (%)

Nấm Trichoderma đều phát triển được ở 4 mức pH khác nhau, tuy nhiên tốc độ phát triển có khác nhau. Ở Mức pH thấp (pH=4) nấm sinh trưởng và phát triển rất kém, tốc độ tăng trưởng của nấm chỉ đạt 0,4 cm/ngày đêm, đặc biệt ở độ pH này nấm không có khả năng hình thành bào tử. Ở pH=5 và 6 tốc độ sinh trưởng sợi nấm đạt 2,6 – 2,9cm/ngày đêm, lượng bào tử từ 24 – 36 x 108/ml. Mức pH=7 tốc độ phát triển của nấm cũng giảm đi đạt 2,3 cm/ngày đếm và lượng bào tử đạt 14 – 16 x 108/ml. Từ kết quả trên cho chúng tôi thấy, khi sử dụng chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma ở những vùng đất chua thì hiệu quả sẽ bị hạn chế thậm chí phản tác dụng.



3.4.2.5. Định tính hoạt độ enzym chitinase, β-glucanase và cellulase của nấm Trichoderma

Năm dòng nấm Trichoderma có khả năng đối kháng với nấm Phytophthora palmivora cao nhất được lựa chọn để định tính hoạt độ của một số enzyme có khả năng phân giải tế bào của các loài nấm gây bệnh. Kết quả được thể hiện trong bảng 3.10.

Bảng 3.10. Định tính hoạt độ enzyme của nấm đối kháng

Trichoderma sp có triển vọng



TT

Nguồn nấm Trichoderma

Đường kính vòng phân giải (cm)

Cellulase

Chitinase

β-Glucanase

1

Tr-H

4,8 d

4,6 c

4,8 d

2

Tr-1

4,3 c

3,2 b

4,3 c

3

Tr-2

4,3 c

3,2 b

4,3 c

4

Tr-3

4,1 b

3,9 bc

4,1 b

5

Tr-tv

4,8 d

4,7 c

4,7 d




CV (%)

2,0

1,5

2,3

(Viện Bảo vệ Thực vật, 2013)

Ghi chú: - Các chữ khác nhau a, b, c, d chỉ sự sai khác có ý nghĩa với P ≤ 0,05.

CV: Độ biến động (%)

Kết quả cho thấy cả 5 nguồn nấm Trichoderma sp. đều cho vòng phân giải cao khi định tính các enzyme Cellulase, Chitinase, β-Glucanase trên môi trường, trong đó nguồn Tr-H và Tr-tv có vòng phân giải cao nhất: 4,6 - 4,8 cm, tương ứng 2 nguồn này có hoạt độ enzyme Cellulase, Chitinase, β-Glucanase cao nhất. Các dòng khác cho đường kính vòng phân giải thấp hơn, đạt từ 3,2 - 4,3 cm.

Theo Jollès và Muzzarelli, 1999, các loài nấm mốc như Trichoderma sp. cho hàm lượng chitinase cao. Chitinase giữ vai trò chính trong hoạt động ký sinh của các loài nấm này với các loài nấm gây bệnh cho cây trồng. Nấm Trichoderma sp. khi ký sinh nấm gây bệnh sẽ tiết ra hệ enzyme phân hủy chitin của vách tế bào nấm gây bệnh bao gồm 6 enzyme: 2 enzyme -1,4-N-acetylglucosaminidase và 4 enzyme endochitinase. Các chủng nấm mốc Trichoderma có khả năng sản sinh -glucanase cao. -glucanase của Trichoderma giữ vai trò chính trong hoạt động ký sinh để đối kháng nấm gây bệnh cây trồng. -1,3-glucanase ở Trichoderma kìm hãm quá trình sinh tổng hợp -1,3-glucan vách tế bào, ức chế sự phát triển của nấm gây bệnh.

Hình 3.5. Định tính hoạt độ enzyme của nấm đối kháng Trichoderma sp.



Каталог: files -> ChuaChuyenDoi
ChuaChuyenDoi -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
ChuaChuyenDoi -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
ChuaChuyenDoi -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
ChuaChuyenDoi -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
ChuaChuyenDoi -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
ChuaChuyenDoi -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Văn Cường

tải về 0.74 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương