ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên khoa môi trưỜng trần Thị Thúy nghiên cứu tuyển chọn và sản xuất chế phẩM ĐƠn dòng nấM ĐỐi kháng trichoderma phòng trừ tác nhân gây bệnh thốI Đen quả ca cao luận văn thạc sỹ khoa


Đánh giá sức sống của nấm Trichoderma sp. sau bảo quản sản phẩm nhân sinh khối



tải về 0.74 Mb.
trang9/9
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích0.74 Mb.
#17786
1   2   3   4   5   6   7   8   9

3.6. Đánh giá sức sống của nấm Trichoderma sp. sau bảo quản sản phẩm nhân sinh khối


Đảm bảo sức sống của nấm trong quá trình bảo quản chế phẩm là hết sức quan trọng, nếu giảm sức sống thì khi đưa ra đồng ruộng sẽ hạn chế hiệu quả phòng trừ bệnh. Tiến hành bảo quản nấm trong túi nilon trong điều kiện được hút chân không và không hút chân không, đặt ở 280C, và đánh giá sức sống của nấm ở các tháng sau bảo quản, kết quả được thể hiện trong bảng 3.18.

Bảng 3.18. Ảnh hưởng của phương pháp bảo quản sản phẩm nhân sinh khối đến sức sống của nấm Trichoderma

TT

Thời gian bảo quản

(tháng)

Số khuẩn lạc nấm Trichoderma (CFU/g)

Bảo quản trong túi nilon được hút chân không

Bảo quản trong túi nilon thường

1

1

55 x 108 b

54 x 108 c

2

2

50 x 108 ab

50 x 108 c

3

3

49 x 108 ab

49 x 108 c

4

4

51 x 108 ab

42 x 108 bc

5

5

49 x 108 ab

36 x 108 b

6

6

46 x 108 a

13 x 108 a




CV (%)

9,3

14,0

(Viện Bảo vệ Thực vật, 2013)

Ghi chú: - Các chữ khác nhau a, b, c, d chỉ sự sai khác có ý nghĩa với P ≤ 0,05.

CV: Độ biến động (%)

Sau 6 tháng bảo quản ở điều kiện 280C, cả 2 phương pháp bảo quản nấm vẫn mọc tốt trên môi trường. Tuy nhiên bảo quản trong túi nilon được hút chân không sẽ tốt hơn ở túi nilon thường, sau 5 tháng bảo quản ở dạng túi nilon được hút chân không mật độ bảo tử không hề giảm đi so với sau1tháng bảo quản, không có sự sai khác khi xử lý thống kê. Sau 5 tháng bảo quản ở túi nilon thường mật độ bào tử đã giảm đi, có sự sai khác so với sau 1-3 tháng bảo quản. Sau 6 tháng mật độ bào tử đã có sự giảm đi so với sau 1 tháng, tuy nhiên mật độ bào tử này vẫn lớn là 46x108 CFU/g nếu bảo quản trong túi nilon có hút chân không và 13x108CFU/g nếu bảo quản trong túi nilon không hút chân không nên vẫn sử dụng được bình thường. Tuy nhiên để đảm bảo về hiệu quả phòng trừ của chế phẩm cần nghiên cứu thêm về ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến mật độ bào tử nấm Trichoderma sp. từ đó đưa ra hướng dẫn bảo quản và sử dụng chế phẩm cụ thể hơn.







Hình 3.9. Bảo quản chế phẩm Trichoderma trong túi hút chân không

Hình 3.10. Bảo quản chế phẩm

Trichoderma trong túi không hút chân không


3.7. Sản xuất chế phẩm đơn dòng nấm Trichoderma sp.


Nấm Trichoderma được nuôi trên môi trường PDA dùng làm nguồn để nhân sinh khối.

Bào tử nấm Trichoderma dùng làm nguồn nhân sinh khối sẽ được chuyển vào môi trường nhân sinh khối là thóc, gạo hoặc ngô. Môi trường nhân sinh khối được hấp khử trùng trong 45 phút ở 1210C với tỷ lệ nước và gạo là 250g:150ml và tỷ lệ thóc và nước là 200g:250ml, tỷ lệ ngô và nước là 250g:150ml. Sau đó nguồn nấm Trichoderma sẽ được nuôi cấy trong điều kiện tốt nhất là đậy nút hở và đảo trộn 2 lần sau 3 ngày và 10 ngày, điều kiện ánh sáng xen kẽ 12 giờ sáng và 12 giờ tối tại nhiệt độ phòng trong vòng 15 ngày.



Sau 15 ngày nuôi cấy, nấm Trichoderma sẽ được phơi trong bóng râm cho đến khi khô. Chế phẩm sau đó được đóng gói trong túi nilon, được hút chân không và bảo quản tại nhiệt độ 280C. Quy trình sản xuất chế phẩm đơn dòng nấm đối kháng Trichoderma được nêu cụ thể trong hình 3.11.


Hình 3.11. Quy trình sản xuất chế phẩm nấm Trichoderma sp.


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận


  1. Sau một thời gian nghiên cứu đề tài đã tuyển chọn được 2 dòng Trichoderma (Tr-tv và Tr-H) có hoạt độ enzyme Cellulase, Chitinase, β-Glucanase cao, có hiệu quả đối kháng cao (85,8 - 95,3%) với nấm Phytophthora gây bệnh thối đen quả ca cao trong điều kiện phòng thí nghiệm.

  2. Nấm Trichoderma sp. tuyển chọn được phát triển thích hợp nhất trên môi trường PDA, sau 3 ngày đường kính đạt 8,0 – 8,3 cm, nhiệt độ thích hợp từ 25 - 300C, tốc độ tăng trưởng đạt 2,3 – 2,9 cm/ngày.đêm, mật độ bào tử cao nhất (34 - 48 x 108 bào tử/ ml).

  3. Điều kiện ánh sáng xen tối là thuận lợi nhất cho nấm Trichoderma sinh trưởng và phát triển, pH thích hợp từ 5 – 6. Trên cả 4 loại môi trường là gạo, thóc, bột ngô, gạo trộn bột ngô cả 2 dòng nấm Trichoderma (Tr-tv và Tr-H) đều phát triển tốt. Tùy theo mục đích sử dụng để chọn môi trường nhân nuôi thích hợp.

  4. Điều kiện tối ưu để sản xuất chế phẩm đơn dòng là: Môi trường gạo với lượng 250g gạo + 150ml nước cho mật độ bào tử cao nhất (40 - 44 x 108 bào tử/g), trên môi trường bột ngô với lượng 250g bột ngô + 150 ml nước, nấm phát triển tốt và cho lượng bào tử cao nhất (18 – 19 x 108 bào tử/g). Trên môi trường thóc với lượng 200g thóc + 250ml nước, đạt mật độ bào tử cao nhất (54 x 108 bào tử/g) và bào tử nấm đều xuất hiện sau 3 - 4 ngày nuôi cấy. Nấm Trichoderma sp. phát triển tốt trong điều kiện sử dụng túi nilon buộc nút hở + Đảo trộn cấp khí 2 lần, sau 3 ngày và 10 ngày và ánh sáng cần 12 giờ sáng + 12 giờ tối, cho mật độ bào tử đạt cao nhất (54 – 58 x 108 bào tử/g). Chế phẩm nấm Trichoderma sp.được bảo quản trong điều kiện mát (280C) và đóng trong túi nilon được hút chân không.

Việc ứng dụng chế phẩm sinh học vào phòng trừ bệnh hại trên cây trồng vừa góp phần nâng cao năng suất cây trồng đồng thời bảo vệ môi trường.

Kiến nghị


Tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm và đánh giá chế phẩm trên đồng ruộng để đưa ra kết luận chắc chắn hơn góp phần giảm thiểu sự gây hại của bệnh thối đen quả ca cao và hoàn thiện hệ thống quản lý bệnh hại tổng hợp cho ca cao.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


TIẾNG VIỆT

  1. ACRI, 1997. Ca cao cây trồng có triển vọng trong phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam. 38 trang.

  2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 1999. Đầu tư dự án phát triển giống ca cao (giai đoạn 1999 - 2000). Số 5685 QĐ/BNN - XDCB. Ngày 30/12/1999.

  3. Dương Minh, Tô Huỳnh Như, Trần Thị Cẩm Nhụy và Nguyễn Hoàng Phúc (2011), “Khảo sát khả năng tiết Cellulase của các chủng nấm Trichoderma thu thập tại đồng bằng sông Cửu Long”, Trường đại học Cần Thơ, Tạp chí khoa học 2011 (17a), 282-285

  4. Hoàng Thị Hoài (2011), Nghiên cứu quy trình sản xuất chế phẩm sinh học từ một số vi sinh vật đối kháng, phòng trừ nấm gây bệnh trên cây trồng. Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, ngành bảo vệ thực vật.

  5. Hồng Châu (2009), Ứng dụng chế phẩm Trichoderma, Trạm khuyến nông Tân Trụ, trang 1.

  6. Ngô Vĩnh Viễn, Phạm Ngọc Dung, Nguyễn Thị Ly, Lê Thu Hiền và cộng sự (2007), “Phương pháp phân lập nấm Phytophthora từ đất, rễ và bộ phận cây bị bệnh”, Tuyển tập kết quả Khoa học và Công nghệ nông nghiệp 2006 – 2007, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, p. 236 – 249.

  7. Nguyễn Hồng Tuyên, Phạm Thị Ngọc Dung và cộng sự (2012 – 2013), Nghiên cứu tác nhân gây bệnh thối đen quả ca cao và các giải pháp khoa học công nghệ trong phòng trừ bệnh, mã số ĐTĐL.2011-G/63 Viện Bảo vệ Thực vật.

  8. Nguyễn Minh Châu (2009), Sử dụng nấm Trichoderma để phòng trừ sâu bệnh cho vườn cây ăn quả, Viện cây ăn quả Miền Nam, nguồn tin thông tấn xã, tr.2.

  9. Nguyễn Thị Chắt, Đào Thị Lam Hương (1995), “ Kết quả một số thí nghiệm và thực nghiệm về nhân giống vô tính cây ca cao”, Kỷ yếu kết quả 10 năm nghiên cứu khoa học (1983 - 1993), Viện Nghiên cứu Cà phê. Trang 598 - 610.

  10. Nguyễn Văn Tuất và Lê Văn Thuyết (2001), Sản xuất chế biến và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thảo mộc và sinh học, Nhà xuất bản nông nghiệp, 56tr.

  11. Nguyễn Văn Tuất và Lê Văn Thuyết (2001), Sản xuất chế biến và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thảo mộc và sinh học, Nhà xuất bản nông nghiệp, 56tr.

  12. Nguyễn Văn Uyển, 1999. Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây ca cao. Nhà Xuất bản Nông nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh, 110 trang.

  13. Nguyễn Văn Uyển, Nguyễn Tài Sum, 1996. Cây ca cao trên thế giới và triển vọng ở Việt Nam. Nhà xuất bản nông nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh, 183 trang.

  14. Nguyễn Văn Viên, Nguyễn Thị Tú, Bùi Văn Công (2012), “Nghiên cứu sản xuất và sử dụng chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma viride phòng trừ một số bệnh nấm hại vùng rễ cây Khoai Tây, Lạc, Đậu Tương” , Tạp chí khoa học và phát triển, Tập 10, số 1, tr.95 - 102

  15. Phạm Hồng Đức Phước (2003). Kỹ thuật trồng ca cao ở Việt Nam. Nhà Xuất bản Nông nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh, 73 trang.

  16. Phạm Hồng Đức Phước, 2005. Báo cáo kết quả khảo nghiệm các dòng ca cao nhập nội tại các tỉnh phía Nam, 28 trang.

  17. Phạm Hồng Đức Phước, Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt, 1999. Nhân giống vô tính cho cây cacao bằng phương pháp ghép. Tập san KHKT Nông Lâm Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. Số tháng 9/1999, trang 48 - 50.

  18. Phạm Ngọc Dung, Hà Viết Cường, Lê Đình Thao, Hà Giang, Trần Thị Như Hoa, Nguyễn Hồng Tuyên, Nguyễn Thúy Hạnh (2012), “Nghiên cứu sử dụng nấm đối kháng Trichoderma asperellum trong phòng trừ nấm Phytophthora spp. gây bệnh trên cây cao su”. Tạp chí bảo vệ thực vật, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 12

  19. Phạm Ngọc Dung, Hà Viết Cường, Nguyễn Văn Tuất (2009), “Phân tích chuỗi Internal Transcribed Spacer (ITS) của nấm Phytophthora tropicalis gây bệnh chết nhanh hồ tiêu tại Việt Nam ”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 4, p. 17 – 21.

  20. Phạm Ngọc Dung, Lê Đình Thao, Nguyễn Hồng Tuyên, Đoàn Thị Thanh, Nguyễn Văn Liêm, Nguyễn Thúy Hạnh (2011), “Cải tiến môi trường phân lập nấm Phytophthora spp. gây bệnh trên cây ca cao”, Tạp chí bảo vệ thực vật, số 2.

  21. Phạm Ngọc Dung, Ngô Vĩnh Viễn, Nguyễn Văn Tuất, Nguyễn Thị Ly, Trần Ngọc Khánh, Hồ Gấm, Nguyễn Quang Tuấn (2008), “ Một số kết quả phòng trừ bệnh chết nhanh gây hại hồ tiêu tại Đăk Nông”, Tạp chí Bảo vệ thực vật, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ISSN: 0868-2801, số 3, p. 17 - 23.

  22. Trần Kim Loang, Lê Đình Đôn, Tạ Thanh Nam, Ngô Thị Xuân Thịnh, Nguyễn Thị Tiến Sĩ, Trần Thị Xê (2008), “Phòng trừ bệnh do nấm Phytophthora trên cây hồ tiêu bằng chế phẩm sinh học Trichoderma (Tricho-VTN) tại Tây Nguyên”, Kết quả nghiên cứu khoa học năm 2008, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr. 307-315.

  23. Trần Kim Loang, Vũ Văn Tố, Hà Thị Mão (2001), Điều tra xác định thành phần sâu bệnh hại cây ca cao tại tỉnh Đăk Lăk, Kết quả nghiên cứu khoa học năm 2000 - 2001. Buôn Ma Thuột, trang 144 - 155.

  24. Trần Thị Thuần, Nguyễn Thị Ly, Phạm Ngọc Dung (2004), “Nghiên cứu và sử dụng nấm đối kháng Trichoderma để phòng trừ nhóm nấm tồn tại trong đất gây hại cây trồng”, Tạp chí bảo vệ thực vật.

  25. Trần Thu Hà, Phạm Thanh Hòa (2012), “Khả năng đối kháng của nấm Trichoderma với nấm bệnh hại cây trồng Scleroitum rolfsii trong điều kiện invitro, Tạp chí khoa học, Đại học Huế, tập 75A, số 6, (2012), tr. 49 – 55.

  26. Trịnh Đức Minh và cộng sự (2000), Kết quả nhân giống vô tính cây ca cao (Theobroma cacao) bằng phương pháp ghép, Báo cáo khoa học tại Tiểu ban Trồng trọt và Bảo vệ thực vật. Hội đồng Khoa học Công nghệ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Tháng 9/2000.

  27. Trịnh Đức Minh, Nguyễn Thị Chắt và cộng sự (1998), “Kết quả chọn đầu dòng và nhân vô tính ca cao tại Viện Nghiên cứu Cà phê”, Tạp chí Khoa học - Công nghệ và Quản lý kinh tế, Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, số 6, trang 237 - 240.

  28. Viện Qui hoạch và Thiết kế nông nghiệp, 1998. Tổng quan về phát triển cây ca cao Việt Nam.

TIẾNG ANH

  1. Anandaraj M. and Sarma Y. R. (2003), The potential of PGPRS in disease management of spice crops, International PGPR Workshop, Calicut, India.

  2. Aravind, R., Kumar, A., Eapen, S.J., Ramana, K.V. (2009), Endophytic bacterial flora in root and stem tissues of black pepper (Piper nigrum L.) genotype: isolation, identification and evaluation against Phytophthora capsici, Indian Institute of Spices Research, Calicut, Kerala, India, p.1.

  3. Aryantha, I.P., Cross, R. and Guest, D.I. (2000), “Suppression of Phytophthora cinnamomi in potting mixes amended with uncomposted and composted animal manures”, Phytopathology, 90: p. 775 - 782.

  4. Bekele F., End M. J and Eskes A. B.(2003). Proceeding of the international workshop on cocoa Breeding for improved production systems. 198 p.

  5. Broadley, R.H. (1992), Protect your avocados, Brisbane, Australia, Queensland Department of Primary Industries.

  6. Cohen,Y. and Coffey, M.D.(1986), “Systemic fungicides and the control of Oomycetes”, Annual Review of Phytopathology, 24, 311 - 338.

  7. Diby, P. and Sarma, Y.R. (2006), “Antagonistic effects of metabolites of Pseudomonas fluorescens strains on the different growth phases of Phytophthora capsici, foot rot pathogen of black pepper (Piper nigrum L.)”, Arch. Phytopathol. Plant. Protect., 39, p. 113–118.

  8. Diby, P., Saju, K.A., Jisha, P.J., Sarma, Y.R., Kumar, A. and Anandajai, M. (2003), “Mycolytic enzymes produced by Pseudomonas fluorescens and Trichoderma spp against Phytophthora capsici, the foot rot pathogen of black pepper (Piper nigrum Linn.)”, Soil Biology and Biochemistry.

  9. Diby, P., Sarma, Y.R., Sinivasan, V. and Anandaraj, M. (2005b), “Pseudomonas fluorescens mediated vigour in black pepper (Piper nigrum L.) under green house cultivation”. Ann. Microbiol., 55, p. 171–174.

  10. Drenth, A. and Guest, D.I. (2004), Diversity and Management of Phytophthora in Southeast Asia, Australian Centre for International Agricultural Research Canberra, 235 pp.

  11. Drenth, A. and Sendall, B. (2004), “Isolation of Phytophthora from infected Plant Tisue and soil, and Principles of Species Identification”. In “Diversity and Management of Phytophthora in Southeast Asia”, Australian Centre for International Agricultural Research Canberra, pp. 94 – 102.

  12. Duncan, J., and Cooke, D. (2002). Identifying, diagnosing and detecting Phytophthora by molecular methods. Mycologist, Vol.16, Part 2: 59-66.

  13. Dutta, P. and Das, B.C. (1999), “Control of Rhizoctonia solani in soybean ( Glycine max) by farmyard manure culture of Trichoderma harzianum”. Indian Journal of Agricultural Sciences, p.596-598.

  14. Ebon, A.H., Lu, A.T.T. and Tiong, R.H.C. (1978), Early growth result of cocoa on some Sarawak soil. Proc. Int. Conf. Cocoa Coconuts, Kuala Lumpur, pp: 224 – 242.

  15. Erwin, D.C. and Riberrio O.K (1996), “Phytophthora diseases worldwide”, St Paul, Minnessota, USA, American Phytopathological Society Press, 562 pp.

  16. Freeman, G.H. (1964), Present nursery and establishment methods for cocoa in Western Nigeria. Ann. Rep. W. Afr. Cocoa. Res. Inst. (Nigeria), pp. 13 -14.

  17. Fulton, R.H. (1989), The cacao disease trilogy: black pod, Monilia pod rot and witch broom. Plant Dis, 73: 601 – 603.

  18. Galindo, J.J. (1992), “Prospects for biological control of cacao”, In: Cocoa pest and disease management in Southeast Asia and Australasia, Rome, FAO Plant Production and Protection, p. 112.

  19. Guest, D.I., Pegg, K.G.and Whiley, A.W.(1995), “Control of Phytophthora diseases of tree crops using trunk-injected phosphonates”, Horticultural Reviews, 17, p. 299 - 330.

  20. Jackson, G.V.H. and Newhook, F.J. (1978), Sources of Phytophthora palmivora inoculum in Solomon Island cocoa plantations. Trans.Br.Mycol.Soc. 71: 239 – 249.

  21. Jollès và Muzzarelli (1999), Chitin and chitinases, Basel, Boston, Berlin, Birkhauser. Switzerland, p.38 - 68.

  22. Keane, P.J (1992), Disease of pest and cocoa: an overview. In: Keane, P.J. and Putter, C.A., ed., Cocoa pest and disease management in Southeast Asia and Australia, Rome, Italya, Food and Agriculture Organization of the United Nations, FAO Plant Production and Protection Paper No.112.

  23. Konam, J.K. and Guest, D.I. (2004), “Role of Flying beetles (Coleoptera: Scolytidae and Nitidulae) in the spread of Phytophthora pod rot of cocoa in Papua New Guinea”, Australasian Plant Pathology, in press.

  24. Kyung Seok Park, et al. (2007), “Induced systemic Resistance by Bacillus vallismortis EXTN-1 suppressed bacterial wilt in tomato caused by Ralstonia solanacearum”, Plant Pathology, J.23 (1), 2007.

  25. Lee, B.S and Lum, K.Y. (2004), Phytophthora Diseases in Malaysia, Malaysian Agricultural Research and Development Institute, GPO Box 12301, 50774 Kuala Lumpur, Malaysia.

  26. Lutz, A., Menge, L.A. and Bender,G. (1989), “Phytophthora root rot in citrus: can it be controlled by manipulation of irrigation practices”, California Grower, 13, p. 8 - 10.

  27. Medeiros, A.G. (1976), Sporulation of Phytophthora palmivora (Butl.) Butl. In relation to epidemiology and chemical control of black pod disease. PhD thesis, University of California, Riverside, California, USA. Cited in Pereira.

  28. Morris, P.F. and Gow, N.A.R. (1993), “Mechanism of electrotaxis of zoospore of phytopathogenic fungi”, Phytopathology, 83, p. 877-882

  29. Pokou, N.D., N’Goran, J.A.K., Kebe, I., Eskes, A., Tahi, M. and Sangare, A. (2008), Levels of resistance to Phytophthora pod rot in cocoa accessions selected on-farm in Côte d’Ivoire. Centre National de Recherche Agronomique (CNRA), 01 BP 1740 Abidjan 01, Côte-d’Ivoire, 27 :302 – 309.

  30. Purwantara, A (1987), Penyebab penyakit Phytophthora pada tanaman kakao di Jawa. In: Proceedings of the Indonesia Plant Pathology Society Conference 1987, Surabaya, 283 – 290.

  31. Purwantara, A (2003), Eoidemiology and control of Phytophthora diseases of cocoa in Java, Indonesia. Paper presented at International Congress of Plant Pathology, at Christchurch, New Zealand. Paper number 28.1

  32. Tan, K.S.R. (2000), “Effect of fertiliser on the susceptibility of durian and papaya towards Phytophthora palmivora”. BSc (Honours) thesis, School of Botany.

  33. Tran Ha, Ficke, A., Asiimwe, T., Ho¨fte, M. and Raaijmakers, J.M. (2007), “Role of cyclic lipopeptide massetolide A in biological control of Phytophthora infestans and in colonization of tomato plants by Pseudomonas fluoresens”, New Phytol., 175, p. 731–742.




Каталог: files -> ChuaChuyenDoi
ChuaChuyenDoi -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
ChuaChuyenDoi -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
ChuaChuyenDoi -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
ChuaChuyenDoi -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
ChuaChuyenDoi -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
ChuaChuyenDoi -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Văn Cường

tải về 0.74 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương