HIỆP ĐỊnh về quy tắc thanh toán trong liên vận hành khách và HÀng hóA ĐƯỜng sắt quốc tế do Ủy ban osjd tái bản



tải về 1.11 Mb.
trang3/9
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích1.11 Mb.
#15955
1   2   3   4   5   6   7   8   9

1.2.3. Các khoản mục khác

  • cho những phần trăm lãi suất do trả tiền không đúng hạn theo các bản kết toán và bản thanh (kết) toán;

  • cho các dịch vụ khác chưa nêu tên trên đây nhưng được quy định trong các hiệp định, các bản giá cước và các nghị quyết đa phương hoặc song phương khác.

1.3. Các tổ chức thanh toán

Các tổ chức thanh toán của các đường sắt thực hiện việc thanh toán được nêu trong phụ lục A của Quy tắc này.



1.4. Trình tự thanh toán

1.4.1. Thanh toán theo trình tự không cần chấp nhận

Các thanh toán được tiến hành không cần chấp nhận bằng cách ghi số tiền vào bản kết toán thường kỳ hoặc bản trích lục kế toán đối với các khoản mục:



  • cho các vé đã bán;

  • cho các vé nằm đã bán;

  • chuyên chở hành lý bao gửi;

  • số km chạy của các toa xe khách và toa xe hành lý;

  • chuyên chở hàng hóa;

  • sử dụng toa xe hàng;

  • lưu giữ container;

  • đổi trục bánh toa xe khách;

  • sử dụng giá chuyển hướng của các toa xe hàng khổ đường 1435 mm;

  • số tiền nhân viên phục vụ toa xe ngủ và các toa xe có chỗ để nằm, nộp lại tại các ga biên giới;

  • cho các dịch vụ khác trong liên vận hành khách chưa nêu tên trên đây, nhưng được quy định trong các hiệp định, các bản giá cước và các nghị quyết đa phương hoặc song phương khác;

  • cho các dịch vụ khác trong liên vận hàng hóa chưa nêu tên trên đây, nhưng được quy định trong các hiệp định, các bản giá cước và các nghị quyết đa phương hoặc song phương khác;

  • cho các dịch vụ khác chưa nêu tên trên đây, nhưng được quy định trong các hiệp định, các bản giá cước và các nghị quyết đa phương hoặc song phương khác.

Số tiền theo các hóa đơn và bản chi phí do các ga biên giới của các đường sắt tiếp giáp lập và xác nhận cũng được đưa vào các bản kết toán thường kỳ hoặc bản trích lục kế toán để thanh toán theo trình tự không cần chấp nhận.

Theo các hóa đơn và các bản chi phí này thực hiện các thanh toán sau:

- chuyển tải hàng hóa và đổi trục toa xe hàng tại các ga biên giới;



  • gia cố hàng;

  • phục vụ các đoàn tàu khách chạy thoi giữa các ga biên giới;

  • phục vụ các đoàn tàu hàng chạy thoi giữa các ga biên giới;

  • thuê đầu máy, cung cấp đầu máy dồn, cung cấp các toa xe chuyên dùng và các dịch vụ và công việc khác trong liên vận hành khách do ga biên giới làm cho đường sắt bên kia;

  • thuê đầu máy, cung cấp đầu máy dồn, cung cấp các toa xe chuyên dùng và các dịch vụ và công việc khác trong liên vận hàng hóa do ga biên giới làm cho đường sắt bên kia;

  • cho các dịch vụ khác trong liên vận hành khách chưa nêu tên trên đây, nhưng được quy định trong các hiệp định, các bản giá cước và các nghị quyết đa phương hoặc song phương khác;

  • cho các dịch vụ trong liên vận hàng hóa khác chưa nêu tên trên đây, nhưng được quy định trong các hiệp định, các bản giá cước và các nghị quyết đa phương hoặc song phương khác.

Ga biên giới của đường sắt-chủ nợ lập các hóa đơn và các bản chi phí làm bốn bản có xác nhận bằng chữ ký và đóng dấu của các ga biên giới của cả hai đường sắt.

Mỗi đường sắt nhận hai bản chi phí và hóa đơn.

Nếu trong các hóa đơn và bản chi phí đưa ra phát hiện thấy những điểm chưa khớp nhau, thì các thanh toán phải được sửa lại trên cơ sở các hóa đơn bổ sung do ga biên giới của đường sắt-chủ nợ lập và được xác nhận bằng chữ ký và đóng dấu các ga biên giới của cả hai đường sắt.

1.4.2. Thanh toán theo trình tự có chấp nhận

Các thanh toán theo trình tự có chấp nhận bằng cách ghi vào bản kết toán thường kỳ hoặc bản trích lục kế toán được tiến hành cho các khoản mục:

- hư hỏng hoặc mất mát toa xe khách;

- hư hỏng hoặc mất mát toa xe hàng, container, các dụng cụ chuyên chở và các phương tiện kỹ thuật vận tải khác, lưu trữ bạt và các dụng cụ chuyên chở khác;

- các yêu cầu bồi thường cho việc chuyên chở hành khách;

- các yêu cầu bồi thường cho việc chuyên chở hang hóa;

- các bản tính lại và bản thanh toán bổ sung;


  • cho việc rửa, tẩy uế các toa xe trong các trường hợp được PGV quy định;

  • cho các dịch vụ khác trong liên vận hành khách chưa nêu tên trên đây, nhưng được quy định trong các hiệp định, các bản giá cước và các nghị quyết đa phương hoặc song phương khác;

  • cho các dịch vụ khác trong liên vận hàng hóa chưa nêu tên trên đây, nhưng được quy định trong các hiệp định, các bản giá cước và các nghị quyết đa phương hoặc song phương khác;

  • cho các dịch vụ khác chưa nêu tên trên đây, nhưng được quy định trong các hiệp định, các bản giá cước và các nghị quyết đa phương hoặc song phương khác.

- các phần trăm lãi suất do trả tiền không đúng hạn theo các bản kết toán và thanh (kết) toán.

1.4.3. Kiểm tra các chứng từ thanh toán

Đường sắt khi nhận được chứng từ thanh toán phải kiểm tra lại, và trong trường hợp phát hiện sai lệch giữa số tiền tính được theo chứng từ thanh toán và số tiền thực tế được hưởng, thì lập bản tính lại hoặc bản thanh toán bổ sung làm hai bản và gửi cho đường sắt lập chứng từ thanh toán.

Theo thỏa thuận của các đường sắt hữu quan bản tính lại hoặc hóa đơn bổ sung được gửi đi làm ba bản.

Bản tính lại hoặc hóa đơn bổ sung được xét duyệt theo trình tự như quy định tại mục 3 của Quy tắc này.



1.5. Thời hạn lập và xuất trình các chứng từ thanh toán

Quyền lập và xuất trình các bản thanh toán, các hóa đơn quy định trong Quy tắc này được giới hạn trong thời hạn một năm, tính từ ngày mồng một của tháng, tiếp theo sau tháng hoàn thành công việc hoặc cung cấp dịch vụ, và đối với các thanh toán cho mất mát và hư hỏng đầu máy toa xe hoặc các phương tiện vận tải khác – tính từ ngày mồng một của tháng, tiếp theo sau tháng, mà trong tháng đó đã thực hiện việc chuyển giao các phương tiện này.

Ngày xuất trình bản thanh toán hoặc hóa đơn là ngày ghi trong công văn mà phía-chủ nợ gửi kèm bản thanh toán hoặc hóa đơn. Đối với các hóa đơn của các ga biên giới, ngày lập hóa đơn là ngày ghi trên dấu lịch ngày của ga đóng dấu xác nhận hóa đơn.

1.6. Lập các chứng từ thanh toán

Việc lập các chứng từ thanh toán và trao đổi công văn thư từ về chúng được tiến hành bằng ngôn ngữ của nước gửi có dịch ra một trong những ngôn ngữ chính thức của OSJD (tiếng Trung Quốc, tiếng Nga) cụ thể:

- đối với đường sắt Cộng hòa Belarus, Cộng hòa Bungaria, Cộng hòa Hungaria, Cộng hòa Kazakhstan, Cộng hòa Kyrgyz, Cộng hòa Latvia, Cộng hòa Litva, Cộng hòa Mônđôva, Mông Cổ, Cộng hòa Ba Lan, Liên bang Nga, Rumania, Cộng hòa Slovakia, Cộng hòa Tadjikistan, Ucraina, Cộng hòa Séc, Cộng hòa Estônia, Gruzia, Azerbaidjan, Uzbekistan – dịch ra tiếng Nga;

- đối với các đường sắt Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên – dịch ra tiếng Trung Quốc hoặc tiếng Nga.

Các chứng từ thanh toán phải được lập rõ ràng, chữ viết tay phải dễ đọc, được đánh máy trên máy chữ hoặc sử dụng máy tính điện tử và được lập phân chia theo các tháng thực hiện chuyên chở hoặc dịch vụ.

Nếu trên tuyến liên vận nào đó trong những tháng cá biệt không thực hiện việc chuyên chở hành khách, hành lý hoặc bao gửi và do đó không lập các bản thanh toán về vé tàu, vé nằm, hành lý và bao gửi, thì các đường sắt thông báo cho nhau biết về điều này trong thời hạn do Quy tắc thanh toán này quy định đối với việc gửi các bản thanh toán đó.



1.7. Gửi các chứng từ thanh toán

Việc gửi các chứng từ thanh toán và các công văn thư từ về chúng có thể được thực hiện qua bưu điện, bằng thư đảm bảo, bằng thư điện tử, cũng như đĩa từ hoặc theo bản ghi nhớ OSJD O-113 về các địa chỉ ghi tại phụ lục A của Quy tắc này.

Các chứng từ thanh toán phải được gửi đi cùng với việc soạn thảo công văn kèm theo, số và ngày tháng năm của công văn được ghi rõ khi điền số tiền vào bản trích lục kế toán hoặc bản kết toán.

Chứng từ thanh toán bản điện tử sử dụng phần mềm EXCEL, TXT hoặc WORD để soạn thảo. Công văn gửi kèm chứng từ thanh toán phải có chữ ký của đại điện có thẩm quyền và được gửi bằng bản scan.

Đối với các chứng từ thanh toán mà đã được chuyển bằng thư điện tử hoặc đĩa từ, công văn kèm theo được gửi thêm qua đường bưu điện.

Theo yêu cầu bằng văn bản của đường sắt chưa nhận được các giấy tờ thanh toán, đường sắt lập chúng sẽ gửi cho đường sắt yêu cầu bản thứ hai hoặc bản sao của những tài liệu này.

Ở khoảng cách trên 2000 km các chứng từ, công văn thư từ được gửi đi bằng máy bay.

通过传真、电子邮件或各方商定的其他形式寄送的清算单据和随附文件应与通过邮局寄送给铁路的原本一致。



1.8. Thời hạn bảo quản các chứng từ thanh toán

Các chứng từ thanh toán và trao đổi công văn thư từ về chúng phải được bảo quản không dưới hai năm kể từ ngày lập. Trong vòng hai năm mỗi đường sắt đều có quyền yêu cầu đường sắt khác các chứng từ này. Các chứng từ thanh toán và trao đổi công văn thư từ về chúng về những vấn đề tranh chấp được bảo quản đến khi giải quyết xong các vấn đề đó.

Các chứng từ yêu cầu phải được trả lại trong vòng hai tháng kể từ ngày nhận được chúng.

2. Thanh toán

2.1. Thanh toán cho các vé đã bán

2.1.1. Lập bản thanh toán

Thanh toán theo vé được tiến hành trên cơ sở các bản thanh toán mẫu 1, 1d hoặc 1đ . Bản thanh toán do đường sắt gửi lập tách riêng cho:



  • vé cứng;

  • tờ vé có chứa tất cả các dữ liệu, in bằng phương pháp ti pô;

  • vé giấy thông dụng;

  • vé giấy thông dụng và vé in bằng phương pháp ti pô dùng cho chuyên chở đặc biệt;

  • vé được in bằng các máy in cỡ lớn;

  • biên lai thu thêm tiền.

Các bản thanh toán được lập bằng máy tính điện tử và viết bằng tay được gửi không muộn hơn ngày 20 của tháng tiếp theo sau tháng bán vé cho từng đường sắt tham gia vận chuyển với số lượng một hoặc hai bản theo thỏa thuận giữa các đường sắt hữu quan.

Bản thanh toán mẫu số 1 được lập theo các vé viết bằng tay. Những vé đã được các cửa vé và các tổ chức đường sắt bán ra được ghi chép vào các bản thanh toán riêng.

Các bản thanh toán mẫu 1d và 1đ được sử dụng trong các thanh toán phù hợp với các hệ thống áp dụng bán vé điện tử.

Trình tự lập bản thanh toán như sau:



Bản thanh toán theo mẫu 1

Các vé cứng và vé quyển in bằng phương pháp ti pô được ghi vào bản thanh toán mẫu 1 theo các đi và ga đến, sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái. Các vé giấy thông dụng và các biên lai thu thêm tiền được ghi chép theo thứ tự bảng chữ cái tên các ga đi và các điểm bán vé và theo thứ tự số hiệu vé do từng nơi bán. Đối với các giấy tờ đi tàu mua qua máy bán vé tự động, thì thanh toán cũng được tiến hành như đối với các vé cứng.

Các vé in bằng phương pháp ti pô dùng cho lượt đi và lượt về, thì ký hiệu ở cột 5 mẫu 1 bằng dấu quy ước “TO”. Nếu các vé được bán để đi tàu lượt đi và lượt về, thì chúng được ghi tại cột 5 bản thanh toán mẫu 1 riêng ra cho lượt đi và lượt về (ghi bằng tiếng Nga: “TUDA”- lượt đi, “OBRATNO”- lượt về).

Các dữ liệu thanh toán về số lượng hành khách chuyên chở được ghi chép dưới dạng phân số: mẫu số chỉ số lượng người lớn, tử số - số lượng trẻ em.

Đối với các vé ưu tiên giảm giá, thì trong bản thanh toán mẫu 1 ở cột 5 ghi mức giảm giá. Điều này cũng áp dụng cho các biên lai thu thêm tiền.

Đối với các biên lai thu thêm tiền, ngoài các dữ liệu theo bản thanh toán mẫu 1, tại cột 5 còn ghi những điều sau đây:



  • khi chuyển sang toa xe hạng cao nhất – “chuyển sang toa xe hạng cao nhất” (tiếng Nga: "perehod w wyschii klass”);

  • khi thay đổi hành trình – “thay đổi hành trình” (tiếng Nga: "izmenenie marchruta";

  • khi chuyên chở chó – “chó” (tiếng Nga: “sobaka”).

Khi ghi vào trong bản thanh toán mẫu 1 các biên lai thu thêm tiền do thay đổi hành trình ghi rõ hành trình ban đầu và hành trình thay đổi.

Khi viết biên lai thu thêm tiền do thay đổi hành trình đối với vé của đường sắt khác bán thì việc thanh toán được tính như sau:



  • trong trường hợp tổng giá vé vượt quá giá vé ban đầu, thì điểm bán vé viết biên lai thu thêm tiền chênh lệch giữa tiền vé ban đầu và tiền vé cuối cùng đã được trù tính. Đường sắt viết biên lai thu thêm tiền lập bảng thanh toán. Số tiền theo bảng thanh toán này được đưa vào bản kết toán hoặc bản trích lục kế toán cho đường sắt bán vé ban đầu để thực hiện tiếp theo việc tính lại giữa các đường sắt tham gia quá trình chuyên chở như đã được ghi trong giấy tờ đi tàu ban đầu. Đường sắt viết biên lai thu thêm tiền thay đổi hành trình sẽ chuyển bảng thanh toán đến đường sắt, mà tại đó diễn ra việc thay đổi giá chuyên chở hành khách để thông báo;

  • trong trường hợp tổng giá vé không vượt giá vé ban đầu, thì đường sắt viết biên lai thu thêm tiền, lập bản thanh toán không ghi tiền và gửi cho đường sắt bán vé ban đầu, để tiến hành tính lại giữa các đường sắt tham gia vào quá trình chuyên chở như đã được ghi trong giấy tờ đi tàu ban đầu, cũng như để thông báo cho tất cả các đường sắt của hành trình theo biên lai thu thêm tiền.

Tiền chênh lệch được trả cho hành khách theo trình tự yêu cầu.

Trình tự điền bảng thanh toán theo biên lai thu thêm tiền thay đổi hành trình cũng tương tự như điền bảng thanh toán theo vé.

Theo thỏa thuận giữa các đường sắt có thể ghi chép các vé vào bản thanh toán mẫu 1 nhưng theo một trình tự khác.

Bản thanh toán theo mẫu 1d

Các dữ liệu trong các bảng thanh toán được phân loại theo:



  • các đường sắt lập (các đường sắt đến);

  • các đường sắt mà bản thanh toán được lập cho họ;

  • các tháng thanh toán (tên tháng);

  • các tháng lập;

  • loại hình các điểm lập, phân riêng ra theo các ga và các tổ chức đường sắt;

  • các ga đến;

  • số hiệu các vé.

Các dữ liệu phân loại theo ba mục sau cùng được ghi chép theo thứ tự các số nhỏ đến lớn. Trong trường hợp cần thiết các đường sắt tham gia ký các thỏa thuận đặc biệt về trình tự ghi chép các dữ liệu.

2.1.2. Lập các thủ tục thanh toán theo các vé bán cho khách đi các toa xe đặc biệt và các đoàn tàu đặc biệt

Đối với các vé bán cho khách đi các toa xe đặc biệt và các đoàn tàu đặc biệt, lập bản thanh toán riêng theo mẫu 1, 1d hoặc 1đ tuân thủ theo các quy định hiện hành về lập các mẫu này. Trên tiêu đề của bản thanh toán này ghi dòng chữ: “Chuyên chở đặc biệt” (tiếng Nga: “Specialnye perewozki”). Trong mỗi ghi chép trong bản thanh toán chỉ rõ số hiệu và ngày tháng năm của lệnh cho phép chạy tàu đặc biệt hoặc toa xe đặc biệt, cụ thể: trong mẫu 1 ghi ở cột 5, và trong mẫu 1d ghi ở cột ghi chú.



2.1.3. Lập thủ tục thanh toán theo chỗ đặt trước

Đối với những trường hợp dành chỗ trước lập các bản thanh toán theo mẫu 1, 1d hoặc 1đ chỉ riêng cho đường sắt dành chỗ.

Các ga và các tổ chức được ghi theo thứ tự bảng chữ cái hoặc số hiệu. Số hiệu các đơn hàng được ghi theo thứ tự tăng dần.

Các khoản khấu trừ được thực hiện ở cuối các bản thanh toán.



2.1.4. Lập các thủ tục thanh toán về tiền vé đi tàu trả lại cho hành khách

Nếu hành khách trả lại vé của mình cho nơi bán vé trước khi bắt đầu chuyến đi trong vòng thời hạn vé còn giá trị, thì số tiền trả lại cho hành khách được loại ra khỏi tổng số tiền ghi trong các bản thanh toán mẫu 1, 1d hoặc 1đ. Việc khấu trừ số tiền như vậy được thực hiện trong bản thanh toán không muộn hơn sáu tháng sau thanh toán ban đầu được quy định tại mục 2.1.1.1 của Quy tắc này.

Trong đó ghi chép đủ tất cả các cột mục của bản thanh toán có chỉ rõ tháng khởi ghi các vé vào bản thanh toán.

2.1.5. Điều hòa thanh toán theo các yêu cầu của hành khách

Các thanh toán giữa các đường sắt về tiền vé trả lại cho hành khách được tiến hành theo các bản kê riêng.

Trong đó:

- trong bản kê các yêu cầu do đường sắt điều hòa tự mình đáp ứng ghi các dữ liệu sau:



  • số hiệu vé;

  • tháng bán vé;

  • số tiền tính bằng franc Thụy Sỹ theo từng yêu cầu;

  • tổng số tiền tính bằng franc Thụy Sỹ;

- trong các bản kê các yêu cầu đã được các đường sắt khác chấp nhận ghi các dữ liệu sau:



  • tháng lập bản kê;

  • số công văn của đường sắt chấp nhận yêu cầu;

  • số tiền tính bằng franc Thụy Sỹ theo từng yêu cầu;

  • tổng số tiền tính bằng franc Thụy Sỹ;

Ghi tổng số tiền theo các bản kê vào bản kết toán hoặc bản trích lục kế toán.

Các bản kê trên đây được gửi riêng hoặc gửi cùng với các bảng thanh toán cho số vé đã bán. Bản kê phải được lập trong vòng hai tháng sau khi hành khách đưa yêu cầu.

Theo thỏa thuận giữa các đường sắt hữu quan số tiền đáp ứng các yêu cầu có thể ghi trực tiếp vào bản kết toán hoặc bản trích lục kế toán trên cơ sở công văn của đường sắt chấp nhận yêu cầu, có ghi rõ số công văn.



2.1.6. Trích lệ phí cho các tổ chức thực hiện việc bán vé

Đường sắt bán vé liên vận quốc tế trích lệ phí ở mức 5% trong trường hợp lập giấy tờ đi tàu theo giá cước MPT và 10% theo giá cước “Đông – Tây” để trả lại cho các tổ chức đã thực hiện việc bán vé này. Về lâu dài mức trích lệ phí có thể được thỏa thuận giữa các đường sắt hữu quan. Ở cuối bản thanh toán giảm bớt tương ứng phần tiền trả cho các đường sắt tham gia chuyên chở.



2.2. Thanh toán cho các vé nằm đã bán

2.2.1. Lập bản thanh toán

Thanh toán về vé nằm đã bán của hành khách đi trên các toa xe ngủ và các toa xe có chỗ để nằm của đường sắt khác là một bên tham gia Hiệp định này được tiến hành trên cơ sở bản thanh toán mẫu 1a.

Các đường sắt-chủ toa xe, trừ các đường sắt BC, VZD, AO “KZH”, KZD, ZC, KRG, GAO “LDZ”, LG, MTZ, CFM, OAO “RZD”, TDZ, UZ, EVR lập bản thanh toán theo mẫu 1a có ghi chép tất cả các cột mục trên cơ sở các vé nằm mà nhân viên phục vụ toa xe thu lại của hành khách và nộp về cho đường sắt mình, và gửi kèm cùng các vé nằm đến cho đường sắt đã bán các vé đó. Khi sử dụng toa xe ngủ với số lượng hành khách ít hơn so với con số ghi trên vé nằm, thì tiền vé nằm chỉ tính trên cơ sở phục vụ thực tế.

Các thanh toán về vé nằm lập bằng phương pháp điện tử qua hệ thống đặt chỗ, được tiến hành trên cơ sở bản thanh toán mẫu 1b gửi cho các đường sắt KZD, ZC và MTZ cần phải ghi rõ số hiệu các vé nằm đã bán.

Các thanh toán giữa BC, VZD, KZH, KZD, ZC, KRG, GAO “LDZ”, LG, MTZ, CFM, OAO “RZD”, TDZ, UZ, EVR và các đường sắt còn lại về các vé nằm viết tay, được tiến hành trên cơ sở các cuống (tồn căn) vé nằm.

Bản thanh toán mẫu 1a do đường sắt bán vé nằm lập và gửi một bản cho đường sắt-chủ toa xe không muộn hơn ngày 20 của tháng tiếp theo sau tháng bán vé.

Bản thanh toán mẫu 1b do đường sắt bán vé lập và gửi một bản cho đường sắt-chủ toa xe không muộn hơn ngày 20 của tháng tiếp theo sau tháng bán vé.

Trong trường hợp phát hiện được số tiền, do đã không tính theo các cuống vé nằm để trả lại cho đường sắt-chủ toa xe, đường sắt này lập bản thanh toán theo mẫu 1a để thanh toán theo trình tự không cần chấp nhận và gửi bản thanh toán đó cùng với các vé nằm do các nhân viên phục vụ thu lại của hành khách đến cho các đường sắt không nêu tên trong mục này đã bán các vé đó. Để trả công cho việc lập bản thanh toán bổ sung đường sắt-chủ toa xe được tính thêm cho mình khoản lệ phí ở mức 5% của tổng các số tiền đã không nhận được theo các cuống vé nằm.

Nếu nơi bán vé nằm đã thu nhầm của hành khách giá vé nằm cao hơn hoặc thấp hơn giá ghi trong bản giá cước, thì giữa các đường sắt vẫn luôn luôn thanh toán với nhau theo giá vé nằm quy định trong bản giá cước.

Đường sắt-chủ toa xe ngủ chỉ có quyền đòi từ đường sắt đã bán vé nằm số tiền của chỗ tương ứng với loại và cấp hạng toa xe đã ghi trên vé nằm. Điều này cũng áp dụng cho trường hợp, nếu vé nằm bán cho loại và cấp hạng toa xe không tương ứng với toa xe ngủ đã được nối vào đoàn tàu.



2.2.2. Lập thủ tục thanh toán khi đi trong toa xe của đường sắt khác, mà không phải là đường sắt ghi trong vé nằm

Trong trường hợp hành khách đi trên toa xe không phải là của đường sắt ghi trên vé nằm, việc thanh toán giữa các đường sắt BC, KZD, GAO “LDZ”, LG, MTZ, CFM, OAO “RZD”, UZ, EVR và các đường sắt còn lại được tiến hành trên cơ sở bản thanh toán mẫu 1a và các vé nằm do các nhân viên phục vụ thu lại của hành khách; đường sắt-chủ toa xe gửi số vé nằm này cùng với bản thanh toán mẫu 1a cho đường sắt khởi đầu có tên ghi trên vé. Trong trường hợp, nếu trên vé nằm không ghi tên đường sắt, thì lập bản thanh toán mẫu 1a và gửi cùng với vé nằm đến cho đường sắt đã bán vé.

Trình tự thanh toán này được áp dụng, nếu như nó không trái với các quy định trong bản giá cước và các thỏa thuận đang áp dụng.

Trong trường hợp hành khách đi trên toa xe không phải của đường sắt ghi trên vé nằm OPEN, việc thanh toán giữa đường sắt bán vé và đường sắt–chủ toa xe được tiến hành trên cơ sở vé nằm lập lại được đưa vào mẫu 1a theo giá vé ghi trong vé nằm OPEN. Khi đó, các bản sao của vé nằm đầu tiên và vé nằm cấp lại có điền ghi chú về việc đổi vé được đính kèm với bản thanh toán như là các chứng từ xác nhận.



2.2.3. Lập thủ tục thanh toán khi cắt toa xe dọc đường

Trong trường hợp toa xe bị cắt lại dọc đường và chuyến đi của hành khách trên toa xe của đường sắt nước khác, việc thanh toán về vé nằm giữa các đường sắt tham gia chuyên chở được tiến hành theo bản thanh toán mẫu 1a tỷ lệ với km tính cước và số tiền đã trả khi lập vé nằm.

Nếu vé nằm được bán lên toa xe của đường sắt, mà việc thanh toán với họ được tiến hành theo vé nằm thu lại của hành khách, thì đường sắt-chủ toa xe cuối cùng đã chở khách và đã thu vé nằm, lập bản thanh toán theo mẫu 1a cho các đường sắt-chủ các toa xe tham gia việc chuyên chở. Bản thanh toán mẫu 1a cùng với các vé nằm thu lại của hành khách được gửi cho đường sắt đã bán vé nằm, và các bản sao bản thanh toán cùng với bản sao vé nằm được gửi cho các đường sắt–chủ các toa xe tham gia chuyên chở. Trên cơ sở bản thanh toán 1a nhận được và các vé nằm đính kèm theo, đường sắt bán vé nằm tiến hành thanh toán với tất cả các đường sắt–chủ các toa xe tham gia chuyên chở.

Nếu vé nằm được bán lên toa xe của đường sắt, mà việc thanh toán với họ được tiến hành theo các cuống vé nằm, thì đường sắt-chủ toa xe cuối cùng đã chở hành khách và đã thu vé nằm, lập bản thanh toán mẫu 1a cho tất cả các đường sắt-chủ toa xe tham gia chuyên chở. Bản thanh toán mẫu 1a cùng với vé nằm thu lại của hành khách được gửi cho đường sắt có tên ghi trên vé nằm (đường sắt đã thu tiền vé nằm) và các bản sao bản thanh toán cùng với các bản sao vé nằm thì gửi cho các đường sắt-chủ toa xe khác tham gia chuyên chở.

Trên cơ sở bản thanh toán 1a và các vé nằm gốc đính kèm có ghi chú của nhân viên phục vụ toa xe của đường sắt–chủ toa xe, đường sắt có tên ghi trên vé nằm tiến hành thanh toán với tất cả các đường sắt-chủ sở hữu toa xe tham gia chuyên chở.

2.2.4. Lập thủ tục thanh toán khi thay thế toa xe ngủ bị cắt lại bằng toa xe ghế ngồi

Nếu thay thế toa xe ngủ bị cắt lại bằng toa xe ghế ngồi hoặc giải quyết vấn đề này bằng một phương pháp khác, theo các hiệp định và các thỏa thuận nhiều bên hoặc hai bên hiện hành giữa các đường sắt các nước thành viên OSJD, thì việc thanh toán được thực hiện trên cơ sở bản sao nhật ký đoàn tàu và sơ đồ bán vé (giấy theo tàu) hoặc tờ kiểm tra và theo trình tự quy định tại mục 2.1.2.3 Quy tắc này.



2.2.5. Thanh toán về biên lai thu thêm tiền

Đường sắt lập biên lai thu thêm tiền đối với vé nằm tiến hành thanh toán với đường sắt, mà trong toa xe của đường sắt đó vé nằm đã được lập, theo bản thanh toán mẫu 1a. Trình tự lập và thời hạn gửi bản thanh toán theo các biên lai thu thêm tiền đối với vé nằm được xác định theo mục 2.1.2.1.



Каталог: Media -> AuflaNews -> Attachment
Attachment -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Attachment -> Trung tâm thông tin công nghiệp và thưƠng mạI
Attachment -> Các Tổng cục, Cục, Vụ, Ban Đổi mới và qldnnn, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ
Attachment -> Bản dự thảo để các đơn vị góp ý trước ngày 20/9/2011 B…BỘ NÔng nghiệP
Attachment -> THỦ TƯỚng chính phủ ­­­­­­­­­ Số: /QĐ-ttg DỰ thảO
Attachment -> HỒ SƠ thị trưỜng vưƠng quốc hà lan mục lụC
Attachment -> TỔng cục lâm nghiệp số: 287 /QĐ – tcln-vp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachment -> Bé n ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn n ng th n
Attachment -> CỤC ĐƯỜng sắt việt nam

tải về 1.11 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương