(Trong mỗi ô, giá trị trên là hệ số tương quan Pearson còn giá trị dưới là giá trị độ tin cậy P-value)
Từ kết quả cho thấy, hàm lượng kim loại Cu ở các dạng trong cột SC01 hầu hết không tương quan với nhau. Từ đó chúng tôi đưa ra dự đoán nguồn phát thải kim loại Cu ở khu vực này không ổn định. Các cột trầm tích SC02 và SC03 hàm lượng kim loại ở các dạng rất tương quan với nhau điều này chứng tỏ nguồn phát thải kim loại Cu ở khu vực này ổn định hơn. Từ sự tương quan tốt giữa các dạng F1 (dạng trao đổi), F2 (dạng liên kết với cacbonat) và F5 (dạng cặn dư) của kim loại Cu với nhau chúng tôi suy đoán rằng nguồn tích lũy Cu ở các khu vực trên chủ yếu đến từ nước thải của các cơ sở sản xuất công nghiệp.
3.6.2 kết quả phân tích hàm lượng các dạng của kim loại Pb
Bảng 3.20 Hàm lượng các dạng của kim loại Pb (mg/kg) trong các cột trầm tích
Cột
|
Đoạn
|
F1
|
F2
|
F3
|
F4
|
F5
|
Hàm lượng
|
Phần trăm
|
Hàm lượng
|
Phần trăm
|
Hàm lượng
|
Phần trăm
|
Hàm lượng
|
Phần trăm
|
Hàm lượng
|
Phần trăm
|
SC01
|
1.1
|
29.2
|
3.7
|
350.0
|
43.9
|
173.3
|
21.7
|
42.5
|
5.3
|
202.5
|
25.4
|
1.2
|
22.5
|
3.8
|
245.0
|
41.5
|
136.7
|
23.1
|
44.2
|
7.5
|
142.5
|
24.1
|
1.3
|
14.2
|
3.0
|
191.7
|
40.5
|
76.7
|
16.2
|
28.3
|
6.0
|
163.0
|
34.4
|
1.4
|
10.8
|
2.9
|
143.3
|
38.9
|
75.0
|
20.4
|
25.0
|
6.8
|
114.0
|
31.0
|
1.5
|
47.5
|
5.0
|
448.3
|
46.9
|
216.7
|
22.7
|
60.8
|
6.4
|
183.3
|
19.2
|
1.6
|
36.7
|
4.5
|
383.3
|
46.8
|
173.3
|
21.2
|
63.3
|
7.7
|
162.8
|
19.9
|
1.7
|
25.0
|
3.8
|
300.0
|
45.3
|
141.7
|
21.4
|
40.8
|
6.2
|
155.5
|
23.5
|
1.8
|
34.2
|
4.7
|
340.0
|
47.2
|
148.3
|
20.6
|
33.3
|
4.6
|
164.5
|
22.8
|
SC02
|
2.1
|
6.2
|
5.7
|
35.0
|
31.9
|
22.0
|
20.0
|
9.2
|
8.4
|
37.4
|
34.1
|
2.2
|
3.9
|
3.9
|
31.7
|
32.0
|
24.6
|
24.8
|
7.5
|
7.6
|
31.4
|
31.7
|
2.3
|
2.4
|
2.6
|
33.3
|
35.7
|
21.4
|
22.9
|
8.6
|
9.2
|
27.6
|
29.6
|
2.4
|
2.4
|
2.6
|
26.7
|
29.3
|
21.8
|
23.9
|
8.8
|
9.7
|
31.4
|
34.5
|
2.5
|
4.2
|
4.4
|
33.3
|
35.2
|
21.4
|
22.6
|
10.3
|
10.9
|
25.6
|
27.0
|
2.6
|
2.3
|
2.6
|
31.7
|
36.4
|
19.2
|
22.1
|
9.1
|
10.5
|
24.8
|
28.5
|
2.7
|
2.5
|
3.6
|
21.7
|
31.4
|
16.6
|
24.1
|
6.2
|
9.0
|
22.0
|
31.9
|
2.8
|
3.2
|
3.4
|
36.7
|
39.2
|
17.6
|
18.8
|
9.5
|
10.2
|
26.6
|
28.4
|
2.9
|
1.6
|
1.8
|
33.3
|
37.7
|
19.4
|
21.9
|
9.6
|
10.8
|
24.6
|
27.8
|
SC03
|
3.1
|
52.0
|
5.1
|
400.0
|
39.6
|
260.0
|
25.7
|
23.7
|
2.3
|
275.0
|
27.2
|
3.2
|
13.5
|
4.1
|
116.7
|
35.1
|
88.3
|
26.6
|
18.4
|
5.5
|
95.5
|
28.7
|
3.3
|
17.2
|
3.6
|
156.7
|
33.2
|
148.3
|
31.4
|
18.6
|
3.9
|
131.3
|
27.8
|
3.4
|
31.6
|
5.0
|
258.3
|
40.6
|
175.0
|
27.5
|
21.9
|
3.4
|
149.3
|
23.5
|
3.5
|
19.6
|
4.2
|
175.0
|
37.6
|
126.7
|
27.2
|
19.2
|
4.1
|
124.5
|
26.8
|
3.6
|
13.5
|
5.0
|
98.3
|
36.6
|
71.7
|
26.7
|
16.8
|
6.3
|
68.3
|
25.4
|
3.7
|
4.8
|
4.3
|
28.3
|
25.2
|
33.3
|
29.6
|
11.5
|
10.2
|
34.5
|
30.7
|
3.8
|
4.0
|
4.8
|
18.3
|
21.9
|
26.7
|
31.8
|
11.1
|
13.2
|
23.8
|
28.3
|
3.9
|
2.3
|
3.1
|
15.0
|
20.4
|
21.7
|
29.4
|
11.4
|
15.5
|
23.3
|
31.6
|
3.10
|
2.0
|
2.9
|
13.3
|
19.5
|
21.7
|
31.7
|
12.1
|
17.7
|
19.3
|
28.2
|
3.11
|
1.6
|
2.7
|
15.0
|
24.8
|
20.0
|
33.1
|
12.1
|
20.0
|
11.8
|
19.4
|
Kết quả phân tích cho thấy kim loại Pb chủ yếu tồn tại ở dạng F2 (liên kết cacbonat), F3 (liên kết với Fe - Mn oxit) và F5 (cặn dư). Hàm lượng kim loại Pb ở dạng F1 (trao đổi) tương đối nhỏ ( từ 1,8 đến 5,65 %) nhưng cao hơn so với mẫu trầm tích sông Nhuệ, sông Đáy ( khoảng 0,1 %, [6] ) và mẫu trầm tích hồ Trị An ( khoảng 0,19 %, [7]). Điều này thể hiện phần nào mức độ ô nhiễm của kim loại Pb trong trầm tích sông Cầu.
Ở dạng F2 (liên kết cacboonat), hàm lượng kim loại Pb tương đối cao ( từ 19,51 đến 46,87 %) đặc biệt là trong cột trầm tích SC01. Trong khi đó hàm lượng Pb ở dạng F2 ( liên kết với cacbonat) trong mẫu trầm tích sông Nhuệ, sông Đáy cao nhất là 15 %; mẫu trầm tích hồ Trị An vào khoảng 8,93 %.
Ở dạng F5 (cặn dư) hàm lượng kim loại Pb trong các cột trầm tích SC01, SC02 và SC03 chỉ khoảng 19,16 đến 34,40 % nhỏ hơn so với hàm lượng Pb ở dạng F5 (cặn dư) trong trầm tích bề mặt sông Nhuệ, sông Đáy (từ 48 đến 65 %) và hồ Trị An ( 57,69 %).
Khảo sát chỉ số đánh giá mức độ rủi ro RAC của các cột trầm tích trên cho thấy:
+ ở cột SC01 chỉ số RAC có giá trị từ 41.87 đến 51,94 % ứng với mức độ rủi ro cao và rất cao.
+ ở cột SC02 chỉ số RAC có giá trị từ 31.92 đến 42,61 % ứng với mức độ rủi ro cao.
+ ở cột SC03 chỉ số RAC từ 22.44 đến 45,58 % ứng với mức độ rủi ro trung bình và cao.
Như vậy từ kết quả khảo sát chỉ số rủi ro RAC cho thấy các cột trầm tích sông Cầu đang bị ô nhiễm kim loại Pb ở mức độ rủi ro cao và rất cao đặc biệt là ở cột SC01.
Khảo sát mối tương quan giữa hàm lượng kim loại Pb ở các dạng trong mỗi cột trầm tích chúng tôi thu được kết quả sau:
Bảng 3.21 Hệ số tương quan hàm lượng các dạng của Pb trong mỗi cột trầm tích
|
|
F1
|
F2
|
F3
|
F4
|
SC01
|
F2
|
0.980
|
|
|
|
0.000
|
|
|
|
F3
|
0.953
|
0.970
|
|
|
0.000
|
0.000
|
|
|
F4
|
0.825
|
0.832
|
0.858
|
|
0.012
|
0.010
|
0.006
|
|
F5
|
0.640
|
0.740
|
0.694
|
0.462
|
0.088
|
0.036
|
0.056
|
0.249
|
SC02
|
F2
|
0.363
|
|
|
|
0.337
|
|
|
|
F3
|
0.440
|
0.265
|
|
|
0.236
|
0.491
|
|
|
F4
|
0.161
|
0.757
|
0.134
|
|
0.679
|
0.018
|
0.731
|
|
F5
|
0.728
|
0.329
|
0.702
|
0.145
|
0.026
|
0.388
|
0.035
|
0.709
|
SC03
|
F2
|
0.995
|
|
|
|
0.000
|
|
|
|
F3
|
0.976
|
0.990
|
|
|
0.000
|
0.000
|
|
|
F4
|
0.921
|
0.948
|
0.952
|
|
0.000
|
0.000
|
0.000
|
|
F5
|
0.982
|
0.989
|
0.991
|
0.934
|
0.000
|
0.000
|
0.000
|
0.000
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |