53. CÁ HỒNG BỐN SỌC
Tên thường gọi tiếng Việt |
Cá Hồng bốn sọc
| Tên địa phương |
Cá hồng
|
Tên thường gọi tiếng Anh
|
Common blue stripe snapper
|
Tên gọi thị trường Úc
|
Snapper, Red Snapper, Red bream, Red jew
|
Tên gọi thị trường Canada
|
Snapper
|
Tên gọi tiếng Nhật
|
Yosuji-fuedai
|
Tên gọi tiếng Tây Ban Nha
|
Pargo de rayas azules
|
Tên gọi tiếng Đức
|
Shnapper, Snapper
|
Tên gọi thị trường Mỹ
|
Bluestripe-d Snapper, Bluebanded Snapper, Ta'ape, Savani, Funai, Yellow and Blue Seaperc
|
Tên khoa học
|
Lutjanus kasmira (Forskal, 1775)
|
Phân bố
|
Thế giới: Hồng Hải, Ấn Độ Dương, châu Đại Dương, Philippin, Inđônêxia, Trung Quốc, Nhật Bản
|
Việt Nam:
|
Đặc điểm hình thái
|
Thân hình bầu dục dài, dẹp bên, viền lưng và viền bụng cong đều. Đầu tương đối nhọn, dẹp bên. Chiều dài thân bằng 2,7 lần chiều cao thân và bằng 2,4 lần chiều dài đầu. Mép sau xương nắp mang trước hình răng cửaa, phía trên góc lõm sâu. Mõm lớn, nhọn. Mắt lớn, hình bầu dục. Miệng rộng, chếch, hàm dưới hơi ngắn hơn hàm trên. Hàm trên phía ngoài có một hàng răng khoẻ, phía trong có răng nhỏ, nhọn, mọc thành đai hẹp, mỗi bên hàm có 2 - 3 răng nanh. Hàm dưới có một hàm răng lớn và tha. Trên xương khẩu cái, xương lá mía có răng nhỏ, mọc thành đám. Lưỡi không có răng. Khe mang rộng, màng nắp mang không liền với ức, lược mang nhỏ, cứng. Thân phủ vảy lược lớn, khó rụng. Đường bên hoàn toàn. Vây hậu môn và vây đuôi phủ vảy đến 1/2 vây. Vây lưng dài, liên tục, gai thứ tư dài nhất. Vây ngực dài, rộng, hình cánh chim, điểm mút vây ngực đạt đến hậu môn. Vây đuôi rộng, mép sau hình cung rộng. Thân màu vàng tươi, phần bụng màu hồng nhạt, dọc thân có 4 dải màu xanh lam. Nửa trên phần gai và mép phần tia mềm vây lưng màu đen nâu. Cá nhỏ có một chấm đen hình bầu dục ở phía dưới phần trước của tia vây lưng, ở khoảng giữa của vân dọc thứ 2 và 3 (cá lớn lên, chấm đen này mờ nhạt và mất hẳn).
|
Kích cỡ khai thác
|
Chiều dài đến chẽ vây đuôi 180 mm
|
Mùa vụ khai thác
|
Quanh năm
|
Ngư cụ khai thác
|
Câu, lưới kéo đáy
|
Dạng sản phẩm
|
Tươi sống, đông lạnh
|
|
54. CÁ HỒNG CHẤM ĐEN
Tên thường gọi tiếng Việt |
Cá Hồng chấm đen
|
Tên địa phương
|
Cá Hồng
|
Tên thường gọi tiếng Anh
|
Snapper, Russell's snapper
|
Tên gọi thị trường Úc
|
Snapper, Red Snapper, Red bream
|
Tên gọi thị trường Canada
|
Snapper
|
Tên khoa học
| Lutjanus russelli (Bleeker, 1849) |
Phân bố
|
Thế giới: Đông Châu Phi, Ấn Độ dương, Phillippin, Nhật Bản, Trung Quốc
|
Việt Nam:
|
Đặc điểm khai thác
|
Thân hình bầu dục dài, dẹp bên, viền lưng cong đều, viền bụng thẳng từ ức đến hậu môn. Đầu lớn, dẹp bên. Mép sau xương nắp mang trước hình răng cưa, mép góc dưới có gai cứng. Miệng rộng, chếch, hàm dưới ngắn hơn hàm trên. Hàm trên có 1 hàng răng to khỏe ở phía ngoài và răng nhỏ mọc thành đai ở phái trong, trước cửa có 1 - 2 răng nanh rất lớn. Hàm dưới không có răng nanh. Lược mang dài, dẹt và cứng. Thân phủ vảy lược yếu. Vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi phủ vảy ở gốc vây. Vây lưng dài, liên tục, có 10 gai cứng khỏe. Vây ngực lớn, mút vây vượt đuôi. Mép màng vây lưng màu đen. Góc trên gốc vây ngực màu đen. Các vây màu vàng nhạt.
|
Kích cỡ khai thác
|
450 - 600 mm
|
Mùa vụ khai thác
|
Quanh năm
|
Ngư cụ khai thác
|
Câu, lưới kéo đáy
|
Dạng sản phẩm
|
Tươi sống, đông lạnh
|
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |