40. CÁ ĐÙ BẠC
Tên thường gọi tiếng Việt |
Cá Đù bạc
|
Tên địa phương
|
Cá Đù
|
Tên thường gọi tiếng Anh
|
Silver croaker, White croaker
|
Tên gọi tiếng Nhật
|
Silver jewfish, Ishi-mochi, Shiroguchi, Shiro-guchi
|
Tên gọi tiếng Hàn Quốc
|
Po-gu-ch'i
|
Tên khoa học
|
Pennahia argentata (Houttuyn, 1782)
|
Phân bố
|
Thế giới: Nhật Bản, Trung Quốc
|
Việt Nam: Vịnh Bắc bộ, Trung bộ và Đông Nam bộ
|
Đặc điểm hình thái
|
Thân dài, dẹp bên, khá cao, miệng xiên và rộng. Hàm trên đạt tới viền sau mắt. Hàm dưới ngắn hơn một nửa chiều dài đầu. Răng phân biệt rõ ràng thành răng lớn và răng nhỏ ở cả 2 hàm. Không có răng nanh điển hình. Bóng bơi hình củ cà rốt với 25 – 27 đôi nhánh phụ phân nhánh. Vây lưng có 9 – 10 tia cứng, tiếp theo là một khe thấp, phần thứ hai của vây lưng có 1 tia cứng và 25 – 28 tia mềm. Vây ngực khá dài, bằng khoảNg 1/4 chiều dài tiêu chuẩn. Vây hậu môn có 2 tia cứng và 7 – 8 tia mềm, tia cứng thứ hai tương đối yếu. Vây đuôi lồi dạng thoi tù. Đường bên chạy đến gốc vây đuôi.
|
Kích cỡ khai thác
|
180 - 200 mm
|
Mùa vụ khai thác
|
Quanh năm
|
Ngư cụ khai thác
|
Lưới kéo đáy, lưới rê
|
Dạng sản phẩm
|
Ăn tươi, phơi khô
|
|
41. CÁ ĐÙ CHẤM
Tên thường gọi tiếng Việt |
Cá Đù chấm
|
Tên địa phương
|
Cá Đù
|
Tên thường gọi tiếng Anh
|
Broched croaker
|
Tên gọi thị trường Canada
|
Sharpnos-e Croaker, Croaker, Courbine
|
Tên gọi tiếng Tây Ban Nha
|
Corvina manchada
|
Tên khoa học
|
Nibea maculata (Schneider, 1801)
|
Phân bố
|
Thế giới: Ấn Độ, Malayxia
|
Việt Nam: phân bố nhiều ở Đông và Tây Nam bộ
|
Đặc điểm hình thái
|
Thân hình thoi dài, dẹp bên. Mõm nhọn, hàm dưới nhô ra, miệng trước. Răng tách biệt thành răng lớn, nhỏ ở hàm trên, răng lớn tạo thành dãy ở bên ngoài, có một vài răng lớn ở hàm dưới, không có răng nanh. Vây lưng có 10 tia cứng tiếp theo là một rãnh, phần thứ hai của vây lưng có 1 tia cứng và 24 – 25 tia mềm. Vây hậu môn có 2 tia cứng và 7 tia mềm, tia cứng thứ hai khỏe. Đường bên chạy đến gốc vây đuôi. Thân có 5 dải đen chạy xiên từ lưng xuống phần dưới hông và 6 đốm đen ở trên cuống đuôi. Dải đen thứ nhất rộng nhất chạy từ gáy xiên xuống phía sau, các phần sau của các dải hẹp hơn và thường bị ngắt quãng. Phần tia cứng của vây lưng màu đen, mép của phần tia mềm của phần tia mềm vây lưng màu đen. Các vây thấp màu nhạt.
|
Kích cỡ khai thác
|
220 - 250 mm
|
Mùa vụ khai thác
|
Quanh năm
|
Ngư cụ khai thác
|
Lưới kéo đáy, lưới rê
|
Dạng sản phẩm
|
Ăn tươi, phơi khô
|
|
42. CÁ ĐÙ NANH
Tên thường gọi tiếng Việt |
Cá Đù nanh
|
Tên địa phương
|
Cá Đù
|
Tên thường gọi tiếng Anh
|
Flower croaker
|
Tên gọi thị trường Canada
|
Sharpnos-e Croaker, Croaker, Courbine
|
Tên gọi tiếng Nhật
|
Yellow drum, Koichi
|
Tên gọi tiếng Hàn Quốc
|
Su-jo-gi
|
Tên khoa học
|
Nibea albiflora (Richardson, 1846)
|
Phân bố
|
Thế giới: Triều Tiên, Nhật Bản, Trung Quốc
|
Việt Nam: Chủ yếu ở Vịnh Bắc bộ
|
Đặc điểm hình thái
|
Mõm nhọn, nhô ra. Miệng trước, hàm trên đạt tới phần sau của mắt. Răng tách biệt thành răng lớn, nhỏ ở cả 2 hàm, không có răng nanh. Bóng bơi hình củ cà rốt với 23 – 26 đôi nhánh phụ. Vây lưng có 10 – 11 tia cứng tiếp theo là một rãnh, phần thứ hai của vây lưng có 1 tia cứng và 27 – 31 tia mềm. Vây ngực ngắn, ngắn hơn 3/4 chiều dài đầu. Vây hậu môn có 2 tia cứng và 7 – 8 tia mềm, tia thứ hai tương đối dài và khỏe, dài hơn 1/3 chiều dài đầu. Vây đuôi lồi dạng thoi. Đường bên chạy đến gốc vây đuôi. Toàn thân màu vàng đến vàng da cam, rõ nhất ở phần bụng và các vây ngực, vây bụng, vây hậu môn và vây đuôi. Phần tia mềm của vây lưng màu nhạt mờ có các đường trong suốt chạy dọc góc vây và một dãy chấm đen ở gốc các tia. Có các vân xiên màu đen (chấm hoặc dải) chạy hướng lên và hướng ra phía sau ở hông cá. Phần tia cứng của vây lưng màu tối.
|
Kích cỡ khai thác
|
400 - 600 mm
|
Mùa vụ khai thác
|
Quanh năm
|
Ngư cụ khai thác
|
Lưới kéo đáy, lưới rê, lưới vây
|
Dạng sản phẩm
|
Ăn tươi, phơi khô
|
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |