44
|
Cá Hân
|
Crossochilus elongates (Pellegrin & Chevey, 1936)
|
+
|
|
45
|
Cá Ngựa
|
Tor brevifilis (Peters, 1880)
|
+
|
|
46
|
Cá Mần
|
Xenocypris davidi (Bleeker, 1871)
|
+
|
|
47
|
Cá Linh
|
Hemibarbus labeo (Pallas, 1776)
|
+
|
|
48
|
Cá Ngộ
|
H. maculates (Bleeker, 1871)
|
+
|
|
49
|
Cá Rồng măng
|
Muciobrama typus (Peter, 1880)
|
+
|
|
50
|
Cá Cháo
|
Opsarichthys uncirostris (Schlegel, 1842)
|
+
|
|
51
|
Cá Nhác
|
Megalobrama melrosei(Gunther, 1868)
|
+
|
+
|
52
|
Cá Mương dầu
|
Pseudohemiculter dispar
|
+
|
|
53
|
Cá Quạc (cá Chát mắt to)
|
Erythroculter macrophthalmus (Hao, 2001)
|
+
|
|
54
|
|
Anabarilus hainanensis
|
+
|
|
|
6. Họ Cá Chạch
|
Cobitidae
|
|
|
55
|
Cá Chạch hoa
|
Cobitis taenia (Linnaeus, 1758)
|
+
|
+
|
56
|
Cá Chạch bùn
|
Misgurnus aguillicaudatus (Cantor, 1842)
|
|
+
|
57
|
Cá Chạch suối
|
Nemachilus pulcher (Nichol & Pope, 1926)
|
+
|
|
58
|
Cá Chạch đá
|
Barbatula fasciolata (Nichol & Pope, 1927)
|
+
|
|
|
III. BỘ CÁ HỒNG NHUNG
|
CHARACIFORMES
|
|
|
|
7. Họ cá Hồng nhung
|
Characidae
|
|
|
59
|
Cá Chim trắng bụng đỏ
|
Colossoma brachypomus (Cuvier, 1818)
|
|
+
|
60
|
Cá Chim trắng toàn thân
|
Piaractus brachypomus (Cuvier, 1818)
|
|
+
|
|
IV. BỘ CÁ NHEO
|
SILURIFORMES
|
|
|
|
8. Họ Cá Lăng
|
Bagridae
|
|
|
61
|
Cá Bò
|
Pelteobagrus fulvidraco (Richardson, 1846)
|
+
|
+
|
62
|
Cá Lăng
|
Hemibagrus gutatus (Lacépède, 1802)
|
+
|
+
|
|
9. Họ Cá Ngạnh
|
Cranoglanididae
|
|
|
63
|
Cá Ngạnh
|
Cranoglanis sinensis (Peters, 1881)
|
+
|
+
|
64
|
Cá Huốt
|
Hemibagrus nsp
|
+
|
|
|
10. Họ Cá Nheo
|
Siluridae
|
|
|
65
|
Cá Nheo
|
Silurus asotus (Linnaeus, 1758)
|
+
|
+
|
|
11. Họ Cá Trê
|
Clariidae
|
|
|
66
|
Cá Trê đen
|
Clarias fuscus (Lacépède, 1803)
|
+
|
+
|
|
12. Họ Cá Úc
|
Ariidae
|
|
|
67
|
Cá Úc
|
Arius sinenis (Lacépède, 1803)
|
|
+
|
|
13. Họ Cá Chiên
|
Sisodidae
|
|
|
68
|
Cá Chiên
|
Bagarius rutilus (Sykes, 1841)
|
|
+
|
69
|
Cá Chiên suối
|
Glyptosternon hainanensis (Nichols & Pope,1927)
|
+
|
|
|
V. BỘ CÁ KÌM
|
BELONIFORMES
|
|
|
|
14. Họ cá Kìm
|
Hemirhamphidae
|
|
|
|
|
|
|
|
70
|
Cá Kìm
|
Hyporhamphus limbatus (Val.,1847)
|
|
+
|
|
VI. BỘ CÁ SÓC
|
CYPRINODONTIFORMES
|
|
|
|
15. Họ cá Sóc
|
Adrianichthyidae
|
|
|
71
|
Cá Sóc
|
Oryzias latipes (Temminck & Schlegel, 1846)
|
+
|
|
|
VII. BỘ MANG LIỀN
|
SYNBRANCHIFORMES
|
|
|
|
16. Họ Lươn
|
Synbranchidae
|
|
|
72
|
Lươn
|
Monopterus albus (Zuiew, 1793)
|
+
|
+
|
|
17. Họ Cá Chạch sông
|
Mastacembelidae
|
|
|
73
|
Cá Chạch sông
|
Mastacembelus armatus (Lacépède, 1800)
|
+
|
+
|
74
|
Cá Chạch gai
|
Sinobdella sinensis (Bleeker, 1870)
|
|
+
|
|
VIII. BỘ CÁ VƯỢC
|
PERCIFORMES
|
|
|
|
18. Họ cá Mú
|
Serranidae
|
|
|
75
|
Cá Rô mo
|
Siniperca chuatsi(Basilewski, 1855)
|
+
|
|
76
|
Cá Rô mo
|
Coreoperca whiteheadi (Boulenger, 1899)
|
+
|
|
|
19. Họ cá Vược
|
Lateolabracidae
|
|
|
77
|
Cá Vược (cá Chẽm)
|
Holocentrus calcarifer (Bloch, 1790)
|
|
+
|
|
20. Họ cá Đối
|
Mugilidae
|
|
|
78
|
Cá Đối cồi
|
Valamugil seheli (Forskal, 1775)
|
|
+
|
|
Phân bộ cá Rô phi
|
Labroidei
|
|
|
|
21. Họ Cá Rô Phi
|
Cichlidae
|
|
|
79
|
Cá Rô phi đen
|
Oreochromis mossambicus (Peters, 1852)
|
|
+
|
80
|
Cá Rô phi vằn
|
Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758)
|
|
+
|
|
Phân bộ Cá Bống
|
Gobioidei
|
|
|
|
|
|
|
|
|
22. Họ Cá Bống đen
|
Eleotridae
|
|
|
81
|
Cá Bống đen lớn
|
Eleotris melanosoma (Bleeker, 1852)
|
|
+
|
82
|
Cá Bống đen nhỏ
|
Eleotris fusca (Bloch & Sch.,1801)
|
|
+
|
83
|
|
Eleotris sp.
|
+
|
|
|
23. Họ Cá Bống trắng
|
Gobiidae
|
|
|
84
|
Cá Bống trắng
|
Glossogobius giurus (Hamilton, 1822)
|
|
+
|
85
|
Cá Bống đá
|
Rhinogobius hadropteus (J. & P., 1872)
|
|
+
|
86
|
Cá Bống trạch
|
Gobiobotia sp.
|
+
|
|
87
|
Cá Bống suối
|
Philipnus chalmersi
|
+
|
|
|
24. Họ cá Rô đồng
|
Anabantidae
|
|
|
88
|
Cá Rô đồng
|
Anabas testudineus (Bloch, 1972)
|
+
|
+
|
|
25. Họ cá Sặc
|
Belontidae
|
|
|
89
|
Cá Đuôi cờ
|
Macropodus opercularis (Linnaeus, 1788)
|
+
|
+
|
|
Phân Bộ Cá Chuối
|
Suborder Channoidei
|
|
|
|
26. Họ Cá Chuối
|
Channidae
|
|
|
90
|
Cá Chuối suối
|
Channa marulius (Hamilton, 1822)
|
+
|
|
91
|
Cá Chuối
|
Channa maculata (Lacépède, 1802)
|
+
|
+
|
92
|
Cá Trèo đồi
|
Channa asiatica (Linnaeus, 1758)
|
+
|
|
93
|
Cá Xộp
|
Ophiocephalus striatus (Bloch, 1793)
|
+
|
|
|
IX. BỘ CÁ BƠN
|
PLEURONECTIFORMES
|
|
|
|
26. Họ Cá Bơn vỉ
|
Bothidae
|
|
|
94
|
Cá Bơn vỉ
|
Tephrinectes sinensis (Lacépède, 1802)
|
|
+
|
Tổng:
|
59
|
59
|
Qua bảng 7 chúng tôi có nhận xét về đa dạng sinh học cá tại sông Cầu thuộc địa phận huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang so với đoạn trung lưu sông Cầu (thuộc huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên) trong công trình nghiên cứu của Mai Đình Yên, 1968 như sau:
- Về bậc bộ: Theo công trình của Mai Đình Yên, 1968 thì đoạn trung lưu sông Cầu có 5 bộ, trong khi ở đoạn sông Cầu chảy qua Việt Yên, chúng tôi đã thu mẫu và điều tra được 8 bộ trong đó có 4 bộ giống với nghiên cứu của Mai Đình Yên (1968) là các bộ cá Chép (Cypriniformes), bộ cá Nheo (Siluriformes), bộ Mang liền (Synbranchiformes), bộ cá Vược (Perciformes).
và thu thêm được 4 bộ mới đó là các bộ cá Trích (Clupeiformes), bộ cá Hồng nhung (characiformes), bộ cá Kìm (Beloniformes) và bộ cá Bơn (Pleuronectiformes) nhưng không thu được bộ cá Sóc (cyprinodontiformes) như công trình nghiên cứu của Mai Đình Yên (1968).
- Về bậc họ: Theo công trình của Mai Đình Yên, 1968 thì đoạn trung lưu sông Cầu có 17 họ, nhưng trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi đã thu mẫu, điều tra được 25 họ, trong đó có 15 họ có trong công trình trên và còn thu thêm được 10 họ mới. Tuy nhiên trong cuộc điều tra thực hiện đề tài chúng tôi không thu được 2 họ đã có trong công trình nghiên cứu của Mai Đình Yên (1968) đó là họ họ Cá Sóc và họ Cá Mú.
- Về bậc giống: Trong công trình nghiên cứu của Mai Đình Yên (1968) đoạn trung lưu sông Cầu thu được 53 giống, còn trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi thu mẫu và điều tra được 52 giống. Trong công trình nghiên cứu chúng tôi không thu được các giống của họ cá Sóc và họ cá Mú.
- Về bậc loài: Trong công trình nghiên cứu của Mai Đình Yên (1968) đoạn trung lưu sông Cầu thì thu được 59 loài, quá trình thực hiện đề tài chúng tôi đã thu mẫu và khảo sát được 59 loài, trong đó có 25 loài trùng với danh sách cá ở công trình trên, còn điều tra và thu mẫu được thêm 34 loài khác (bảng 7). Trong số này có các loài tiêu biểu đại diện cho khu vực nghiên cứu (hạ lưu sông Cầu) được thể hiện trong bảng 8. Ngược lại, trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, chúng tôi không thu được một số loài cá có trong công trình nghiên cứu của Mai Đình Yên (1968) ở trung lưu sông Cầu. Nhiều loài trong số này đặc trưng cho vùng sông suối miền núi (Bảng 9).
Do không có tài liệu nào công bố gần đây về thành phần loài cá ở các đoạn sông khác nhau trên sông Cầu nên chúng tôi đã sử dụng danh sách cá trung lưu sông Cầu của Mai Đình Yên năm 1968. Do vậy, những nhận định trên đây chỉ có tính chất tham khảo. Tuy nhiên cũng có thể thấy rằng, không chỉ thành phần loài cá ở trung lưu và hạ lưu sông Cầu có sự khác nhau mà còn có sự biến động của chúng theo thời gian.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |