Bảng 8. Một số loài cá đại diện ở khu vực nghiên cứu (hạ lưu sông Cầu)
Stt
|
Tên Việt Nam
|
Tên Khoa học
|
|
1. Họ cá Măng biển
|
Elopidae
|
1
|
Cá Măng biển
|
Elops saurus (Linnaeus, 1766)
|
|
2. Họ cá Trích
|
Clupeidae
|
2
|
Cá Cháy
|
Macrura reevessii (Richardson, 1846)
|
3
|
Cá Mòi cờ
|
Clupanodon thrissa (Linnaeus, 1758)
|
4
|
Cá Mòi chấm
|
Clupanodon punctatus (Schlegel, 1846)
|
|
3. Họ cá Lành canh
|
Engraulidae
|
5
|
Cá Lành canh trắng
|
Coilia grayii (Richardson, 1844)
|
|
4. Họ cá Ngần
|
Salangidae
|
7
|
Cá Ngần
|
Protosalanx hyalocranius (Abbott, 1901)
|
Bảng 9. Một số loài cá đặc trưng cho vùng sông suối miền núi
Stt
|
Tên Việt Nam
|
Tên Khoa học
|
1
|
Cá Sứt môi
|
Garra orientalis (Nichols, 1925)
|
2
|
Cá Sỉnh gai
|
Onychostoma laticeps (Gunther 1896)
|
3
|
Cá Sỉnh
|
O. gerlachi (Peter,1880)
|
4
|
Cá Biên
|
O. ovalis (Pellegrin & Chevey, 1936)
|
5
|
Cá Chày đất
|
Spinibarbus caldwelli (Nichols, 1925)
|
6
|
Cá Chát
|
Lissochilus Krempfi (Pellegrin & Chevey, 1936)
|
7
|
Cá Chát vạch
|
L. clivosius (Lin, 1935)
|
8
|
Cá Hoa
|
Cyclocheilichthys iridescens (Nichols & Pope, 1927)
|
9
|
Cá Pheng
|
C. microstuma (Hao & Hoa, 1969)
|
10
|
Cá Hân
|
Crossochilus elongates (Pellegrin & Chevey, 1936)
|
11
|
Cá Ngựa
|
Tor brevifilis (Peters, 1880)
|
12
|
Cá Mần
|
Xenocypris davidi (Bleeker, 1871)
|
13
|
Cá Linh
|
Hemibarbus labeo (Pallas, 1776)
|
14
|
Cá Ngộ
|
H. maculates (Bleeker, 1871)
|
15
|
Cá Rồng măng
|
Muciobrama typus
|
16
|
Cá Cháo
|
Opsarichthys uncirostris (Schlegel, 1842)
|
17
|
Cá Mương dầu
|
Pseudohemiculter dispar (Peter, 1880)
|
18
|
Cá Quạc (cá Chát mắt to)
|
Erythroculter macrophthalmus (Hao, 2001)
|
19
|
|
Anabarilus hainanensis
|
|
6. Họ Cá Chạch
|
Cobitidae
|
20
|
Cá Chạch hoa
|
Cobitis taenia (Linnaeus, 1758)
|
21
|
Cá Chạch suối
|
Nemachilus pulcher (Nichol & Pope, 1926)
|
22
|
Cá Chạch đá
|
Barbatula fasciolata (Nichol & Pope, 1927)
|
23
|
Cá Chạch suối
|
Nemachilus pulcher (Nichol & Pope, 1926)
|
24
|
Cá Chạch đá
|
Barbatula fasciolata (Nichol & Pope, 1927)
|
3.2.2. Biến động thành phần loài cá theo sinh cảnh ở phần hạ lưu sông Cầu
Biến động thành phần loài cá theo không gian phân bố tại vùng nghiên cứu đã được chúng tôi thể hiện ở bảng 1.
Qua bảng 1 cho ta kết quả về sự phân bố của các loài theo sinh cảnh tại khu vực nghiên cứu như sau:
- Nhìn chung, thành phần các loài cá phân bố ở sinh cảnh 1, sinh cảnh 2 và sinh cảnh 3 của đoạn sông chảy qua huyện Việt Yên ít có sự sai khác nhiều. Giữa sinh cảnh 1 và 3 sự phân bố và thành phần các loài là tương tự nhau, còn giữa sinh cảnh 2 so với sinh cảnh 1 và sinh cảnh 3 thì thành phần và sự phân bố của các loài cá có sự khác nhau.
- Sinh cảnh 1 và sinh cảnh 3:
+ Số loài cá phân bố tại sinh cảnh 1 cũng như ở sinh cảnh 3 là 59 loài, trong đó có các loài không thu được mẫu, mà chỉ điều tra được sự hiện diện của chúng là cá Mòi cờ hoa, Mòi cờ chấm, cá Cháy, cá Lăng, cá Úc, cá Dầu hồ, cá Đối cồi, cá Nhác, cá Bơn vỉ).
- Tại sinh cảnh 2:
+ Số loài cá phân bố tại sinh cảnh 2 là 58. Tại sinh cảnh này cũng không thu được mẫu các loài cá như: Mòi cờ hoa, Mòi cờ chấm, cá Cháy, cá Lăng, cá Úc, cá Dầu hồ, cá Đối cồi, cá Nhác, cá Bơn vỉ, cá Chiên.
Như vậy, tại 3 sinh cảnh được chọn để nghiên cứu so sánh, số loài cá có mặt gần hoàn toàn như nhau (chỉ sai khác một loài cá Bống trắng). Tuy nhiên, nếu xét về độ phong phú từng loài tại từng sinh cảnh thấy rằng, có sự khác nhau ở một số loài cá. Cụ thể như sau:
- Các loài có độ phong phú như nhau giữa các sinh cảnh:
+ Các loài phân bố với số lượng nhiều: cá Rô phi, cá Diếc, cá Chày mắt đỏ, cá Đuôi cờ, cá Mương xanh, Mương nâu, cá Thiểu, cá Nhưng, cá Chép, cá Tép dầu, cá Đòng đong, cá Ngạnh, cá Nheo, cá Rô đồng, cá Vền.
+ Các loài phân bố với số lượng trung bình: cá Bò, Vền dài, cá Bống đen lớn, cá Bống đen tối, cá Chuối, cá Trôi ta, cá Trắm đen, cá Trắm cỏ, cá Mè trắng, Mại bầu.
+ Các loài cá phân bố với số lương ít: Cá Lăng, cá Úc, cá Bơn Vỉ, cá Chạch, Chạch bùn, cá Chim trắng toàn thân, cá Chim trắng bụng đỏ, cá Úc, cá Đục đanh, cá Đục, cá Thè be, cá Dầu hồ, cá Đối cồi, cá Vược.
- Các loài có độ phong phú khác nhau ở giữa sinh cảnh 1 và 3 với sinh cảnh 2:
+ Phân bố với số lượng trung bình ở sinh cảnh 1, 3 nhưng lại không có ở sinh cảnh 2 là loài: cá Bống trắng.
3.3. Mối quan hệ giữa thành phần loài cá và độ phong phú của chúng với một số yếu tố sinh thái chính của sông Cầu thuộc địa phận huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
3.3.1. Quan hệ với các yếu tố thủy lý
Như đã nói ở trên, do điều kiện không cho phép nên chúng tôi chỉ tiến hành đo và phân tích trực tiếp được 6 thông số như: nhiệt độ, độ dẫn, độ muối, độ đục, hàm lượng oxy hòa tan (DO) và pH bằng cách sử dụng máy TOA. Còn một số thông số khác như: COD, BOD5 hàm lượng một số muối hòa tan và hàm lượng mộ số kim loại nặng thì chúng tôi sử dụng kết quả từ Sở tài nguyên môi trường tỉnh Bắc Giang. Kết quả các chỉ tiêu thủy lý, hóa được trình bày ở bảng 10.
Bảng 10. Một số chỉ tiêu thủy lý, hóa ở khu vực nghiên cứu
Sinh cảnh
|
Thời gian đo
|
Lần đo
|
Nhiệt độ
|
Hàm lượng chất rắn lơ lửng
|
Độ dẫn điện
(%)
|
pH
(mg/l)
|
Hàm lượng DO
(mg/l)
|
1
|
17/04/2010
|
1
|
24,1
|
62
|
0,012
|
6,9
|
3,78
|
2
|
24,0
|
65
|
0,012
|
6,9
|
3,68
|
3
|
24.1
|
61
|
0,012
|
7,0
|
3,79
|
Trung bình
|
|
24,06
|
62,67
|
0,012
|
6,93
|
3,75
|
m
|
|
0,057
|
1,47
|
0,00
|
0,04
|
0,04
|
2
|
17/04/2010
|
1
|
24,1
|
67
|
0,095
|
7,2
|
2,82
|
2
|
24,0
|
64
|
0,095
|
7,3
|
2,84
|
3
|
24,0
|
65
|
0,095
|
7,2
|
2,82
|
Trung bình
|
|
24,03
|
65,67
|
0,095
|
7,23
|
2,827
|
m
|
|
0,023
|
1,08
|
0,000
|
0,041
|
0,008
|
3
|
17/04/2010
|
1
|
24,0
|
56
|
0,011
|
7,0
|
3,14
|
2
|
24,1
|
56
|
0,012
|
7,0
|
3,10
|
3
|
24,1
|
58
|
0,012
|
7,1
|
3,11
|
Trung bình
|
|
24,06
|
56,66
|
0,011
|
7,03
|
3,11
|
m
|
|
0,033
|
0,66
|
0,0005
|
0,033
|
0,012
|
Từ kết quả ở bảng 10 và sự xuất hiện của các loài cá, có thể rút ra một số nhận xét về mối liên hệ của cá với các yếu tố sinh thái chính ở sông Câud như sau:
- Về nhiệt độ:
Tháng 4, ở cả ba sinh cảnh, nhiệt độ đều ở trong khoảng thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của các loài cá nên độ phong phú của nhiều loài cá ở mức cao. Theo kết quả điều tra thường thì vào tháng 3, 4, 5, những người đánh cá thường gặp nhiều loài cá: cá Chép, cá Trôi, cá Chày, cá Mương, cá Vền, cá Bống, cá Tép dầu v.v.
- Với các chất rắn lơ lửng:
Nhìn chung, hàm lượng các chất rắn lơ lửng trong nước ở sinh cảnh 1, 2, 3 khá cao, đều vượt qua GHCP ở cột A (20 - 30) rất nhiều nhưng vẫn nằm trong GHCP ở cột B (50 - 100) của QCVN: 2008 (Phụ lục 3).
- Hàm lượng các chất rắn lơ lửng trong nước ở các sinh cảnh đều khá cao nên ánh sáng khó có thể xuyên sâu được. Vì vậy, quá trình quang hợp diễn ra chậm, từ đó làm cho độ phong phú các loài cá có xu hướng giảm.
- Với độ dẫn:
Từ kết quả bảng 10, cho thấy độ dẫn ở sinh cảnh 2 cao hơn sinh cảnh 1 và 3 khá nhiều. Độ dẫn càng cao làm tăng tính độc hại của các iôn tan trong nước. Từ đó chứng tỏ rằng môi trường nước ở sinh cảnh 2 ô nhiễm hơn so với sinh cảnh 1 và sinh cảnh 3.
3.3.2 Quan hệ với các yếu tố thủy hóa
3.3.2.1. Quan hệ với hàm lượng hàm lượng pH, DO, oxy hóa học (COD) và oxy sinh hóa (BOD5)
Thành phần loài cá và độ phong phú của chúng có quan hệ mật thiết với các chỉ tiêu thủy hóa. Các chỉ tiêu thủy hóa được thể hiện qua bảng 11.
Bảng 11. Hàm lượng pH, DO, oxy hóa học (COD) và oxy sinh hóa (BOD5)
Sinh cảnh
|
Thời gian đo
|
Lần đo
|
pH
(mg/l)
|
DO
(mg/l)
|
Hàm lượng BOD5
(mg/l)
|
Hàm lượng COD
|
1
|
21 – 26/12/2008
|
1
|
7,05
|
2,85
|
25
|
34
|
2
|
7,02
|
2,85
|
26
|
35
|
3
|
7,02
|
2,82
|
25
|
34
|
Trung bình
|
|
7,03
|
2,84
|
25,33
|
34,33
|
m
|
|
0,01
|
0,01
|
0,408
|
0,50
|
2
|
21 – 26/12/2008
|
1
|
7,2
|
2,82
|
35
|
52
|
2
|
7,1
|
2,82
|
34
|
53
|
3
|
7,2
|
2,83
|
35
|
52
|
Trung bình
|
|
7,16
|
2,82
|
34,67
|
52,33
|
m
|
|
0,03
|
0,004
|
0,46
|
0,41
|
3
|
21 – 26/12/2008
|
1
|
6,9
|
3,2
|
23
|
30
|
2
|
6,9
|
3,1
|
22
|
31
|
3
|
7,0
|
3,2
|
23
|
30
|
Trung bình
|
|
6,93
|
3,16
|
22,66
|
30,33
|
|
m
|
|
0,033
|
0,033
|
0,33
|
0,33
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |