HỒ SƠ MỜi thầu số hiệu gói thầu: Gói thầu số 05



tải về 1.95 Mb.
trang13/17
Chuyển đổi dữ liệu13.07.2016
Kích1.95 Mb.
#1691
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   17

a. Xi măng


Xi măng dùng để sản xuất bê tông và vữa xây dựng là các loại phù hợp quy định trong tiêu chuẩn ngành 14TCN 66-2002.

Xi măng sử dụng cho thi công phải có nguồn gốc và chứng chỉ của nơi sản xuất (số lô, ngày xuất xưởng, nhãn mác đăng ký…). Trên vỏ bao xi măng ngoài nhãn hiệu đã đăng ký có: Số lô và tiêu chuẩn đăng ký.

Xi măng được chứa trong kho theo tiêu chuẩn quy định. Xi măng được bảo quản tốt để chống ngấm nước và bị ẩm do khí hậu môi trường, xi măng lưu kho không vượt quá thời hạn quy định. Kho xi măng đảm bảo kín nước mưa, nền khô ráo được láng vữa xi măng và làm sàn kê bằng gỗ.

Thời gian lưu kho lâu nhất không quá 30 ngày. Thời gian dự trữ các lô xi măng không quá 3 tháng kể từ ngày sản xuất.

Trước khi thi công Nhà thầu tiến hành thí nghiệm mẫu kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý hay cường độ theo thiết kế quy định. Mọi bao, lô bị kết vón, quá thời hạn sử dụng, không đảm chất lượng sẽ bị loại bỏ.

Nhà thầu sử dụng xi măng phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 2682-92, TCVN 4029-85 đến 4032-85.


b. Cát


Cát thiên nhiên sử dụng làm vật liệu cho bê tông công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, bê tông thủy công phải thỏa mãn những yêu cầu kỹ thuật trong đồ án thiết kế quy định, 14TCN 68-2002 đồng thời theo các quy định sau:

- Cát có môdun > 2,0 được sử dụng cho tất cả các mác bê tông.

- Cát có lượng hạt lớn hơn 5mm (tính bằng %) khối lượng không lớn hơn 10%

- Trong cát không cho phép có đất loại cục (D>1,25mm) hoặc màng đất bao quanh hạt cát

- Cát phải có đường biểu diễn đường thành phần hạt (đường bao cấp phối) nằm trong vùng cho phép

c. Đá dăm, đá hộc


- Đá dăm sử dụng cho cốt liệu cho bê tông phải thỏa mãn theo yêu cầu kỹ thuật trong đồ án thiết kế và theo tiêu chuẩn 14TCN 70-2002, đồng thời phải tuân theo các quy định sau:

- Mỗi cỡ hạt hoặc hỗn hợp vài cỡ hạt phải có đường biểu diễn thành phần hạt (đường bao cấp phối) nằm trong vùng cho phép. Cường độ chịu nén đá dăm phải lớn > 1.5 lần mác bê tông phần chế tạo (đối với bê tông có mác < M250).

- Khối lượng riêng của đá dăm, sỏi, sỏi dăm không được < 2.3 T/m3. Hàm lượng hạt thoi dẹt trong đá dăm, sỏi, sỏi dăm không được vượt quá 35% khối lượng.

- Hàm lượng bùn, bụi sét trong đá dăm, sỏi, sỏi dăm không lớn hơn 1% theo khối lượng (xác định bằng phương pháp rửa). Không cho phép có những cục đất sét, gỗ mục, lá cây, rác rưởi và lớp màng đất sét bao quanh các đá dăm, sỏi, sỏi dăm.

+/ Đá hộc

Dùng để thả rời tạo mái, xây lát công trình phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Tuỳ theo kết cấu của từng hạng mục đơn vị dùng đúng chủng loại theo yêu cầu nêu trong bản vẽ thi công.

- Đá phải cứng chắc, không bị hà, rạn nứt và có vỉa can xít.

-Các chỉ tiêu cơ lý của đá phải nằm trong bảng 3-1 cho đá vôi và đá sa thạch trong tiêu chuẩn 14TCN12-2002.

- Khối lượng riêng tối thiểu là 2,4T/m3.

- Đá đưa vào xây lát phải được khai thác trước ít nhất 30 ngày

d. Nước


Dùng để chế tạo bê tông và vữa cũng như để bảo dưỡng và rửa vật liệu phải tuân thủ theo tiêu chuẩn 14TCN 72-2002 đồng thời phải theo các quy định sau:

- Nước không chứa váng dầu hoặc váng mỡ, dầu thảo mộc, đường và ôxit tự do. Nước có lượng hợp chât hữu cơ không vượt quá 15mg/l

- Nước có độ pH trong phạm vi 4 < pH < 12,5.

- Hàm lượng sunfat nhiều nhất là 2700mg/l.

- Tổng lượng muối hòa tan không vượt quá 5000mg/l.

Nguồn nước sử dụng trong thi công công trình nhà thầu sẽ trình chủ đầu tư biện pháp khoan thăm dò giếng ngầm và xây bể lọc nước hoặc mua nước bằng các xe téc của các đơn vị nước sạch của địa phương, đảm bảo chất lượng nước theo quy định.


e. Yêu cầu vải lọc


Vải lọc cho công trình thoả mãn yêu cầu chặn đất, thấm nước theo tiêu chuẩn 14 TCN 91-1996.

Vải địa kỹ thuật phải còn nguyên đai, nguyên kiện, không bị rách. Vải chưa sử dụng phải bảo quản trong kho thoáng mát.



f. Yêu cầu cốt thép

Kiểm tra sự phù hợp xuất xứ, chủng loại thép đưa vào sử dụng so với thiết kế và hồ sơ yêu cầu.

Chất lượng cốt thép phải tuân theo những yêu cầu sau đây (TCVN 1651-1: 2008 và TCVN 1651-2: 2008):


Phân loại

Loại

Sức chịu kéo (Mpa)

Độ kéo dài

(%)


Giới hạn 1

Giới hạn 2

CB240-T

Thép tròn

380

240

20

CB300-V

Thép có gờ

450

300

19


g. Gạch xây


Yêu cầu kỹ thuật đối với gạch xây thực hiện theo yêu cầu của thiết kế và tuân theo các tiêu chuẩn sau đây:

- Gạch rỗng đất sét nung TCVN 1450-1986.

- Gạch đặc đất sét nung TCVN 1451-1986.

- Gạch sử dụng gạch nhà máy loại 1 thỏa mãn tiêu chuẩn 14TCN 120-2002.

Nhà thầu phải có kế hoạch dự trù đầy đủ khối lượng vật tư, vật liệu đảm bảo cung cấp đầy đủ và đúng lúc cho công trình. Để đáp ứng được điều này trong quá trình chuẩn bị thi công các mỏ vật liệu dự kiến sẽ được khai thác để thi công công trình, được đánh giá chính xác trữ lượng và khả năng cung cấp cho công trình, sau đó lấy mẫu để làm thí nghiệm từ đó có được chứng chỉ vật liệu trình tư vấn giám sát và Ban quản lý dự án duyệt. Nếu đạt yêu cầu thì liên hệ với cơ quan chức năng để làm thủ tục và hợp đồng khai thác và thu mua vật tư và vật liệu cho công trình với khối lượng đảm bảo cung cấp đầy đủ cho công trình trong suốt quá trình thi công.

h. Cọc tre

Tre làm cọc phải là tre già trên 2 năm tuổi, thẳng và tươi, không cong vênh quá 1cm/1md cọc. Dùng tre đặc (hay dân gian hay gọi là tre đực) là tốt nhất . Độ dày ống tre không nhỏ quá 10mm. Khoảng cách giữa các mắt tre không nên quá 40cm.

Đường kính cọc không nên nhỏ hơn 60mm. Chiều dài cọc: cắt dài hơn chiều dài thiết kế 20-30cm.

Đầu trên của cọc (luôn lấy về phía gốc) được cưa vuông góc với trục cọc và cách mắt tre 50mm, đầu dưới được vát nhọn trong phạm vi 200mm và cách mắt 200mm.



i. Dây dẫn điện và phụ kiện các loại

Yêu cầu kỹ thuật đối với dây dẫn và phụ kiện các loại phải tuân theo các thông số và yêu cầu kỹ thuật của hồ sơ thiết kế. Tuân theo các tiêu chuẩn: TCVN 5064-1994, TCVN 5064/SĐ1-1995, TCVN 6483-1999 và các quy trình, quy phạm hiện hành.\

4. Yêu cầu về trình tự thi công, lắp đặt

A. Trình tự thi công

Tổng thể thực hiện thi công công trình theo nguyên tắc và trình tự như sau:

- Thực hiện tuần tự các công việc theo thứ tự từ dưới lên trên của một lát cắt kết cấu. Ví dụ đối với công tác thi công bể hút trình tự thi công như sau: Đào đất hố móng, Đóng cọc tre gia cố móng, thi công bê tông lót móng, lắp dựng ván khuôn cốt thép móng, thi công bê tông móng, lắp dựng ván khuôn cốt thép tường, thi công bê tông tường;

- Phần dưới nước thi công trước, phần trên cạn thi công sau.

- Phần nền móng thi công trước, phần thân thi công sau...

B. Yêu cầu kỹ thuật về công tác trắc đạc trong thi công

- Lưới khống chế và dung sai sử dụng trong đo đạc, cắm tuyến thực hiện theo các tiêu chuẩn về lập lưới không chế và cắm tuyến công trình, về đo kênh và xác định tim công trình trên kênh.

- Trước khi thi công (khởi công), đơn vị thi công phải nhận đầy đủ hồ sơ và hiện trường tim mốc về toạ độ, cao độ và mặt bằng xây dựng từ Chủ đầu tư và Tư vấn thiết kế. Khi nhận bàn giao phải có biên bản ghi nhận giữa Tư vấn thiết kế, Chủ đầu tư và Nhà thầu thi công.

- Trước khi thi công, Nhà thầu thi công phải đo đạc, kiểm tra các vị trí, cao độ mốc theo theo tiêu chuẩn về lập lưới không chế và cắm tuyến công trình, về đo kênh và xác định tim công trình trên kênh. Nếu phát hiện sai sót thì phải báo kịp thời cho Chủ đầu tư biết để có biện pháp xử lý.

- Trường hợp cần thiết, Nhà thầu thi công phải đo đạc, bổ sung các tim mốc, điểm khống chế. Các điểm bổ sung này phải đặt ở những nơi có thể bảo vệ được và đảm bảo ổn định, an toàn trong suốt quá trình thi công.

- Khi thi công phải phóng mẫu mặt cắt ngang hói bằng hệ thống cọc, dây v.v... Khoảng cách phóng mẫu cách nhau tối đa 50 m, riêng đối với đoạn hói cong là 25 m và phải phóng mẫu ở tại các vị trí góc ngoặt, đỉnh cong, nơi bắt đầu và kết thúc điểm cong.



C. Công tác đất cho các hạng mục:

Công tác thi công nền và móng và nạo vét hói cần theo các yêu cầu của Tiêu chuẩn hiện hành, các quy định của Qui phạm này và đồ án thiết kế kỹ thuật, BVTC.



1. Công tác tiêu nước bề mặt và nước ngầm

Công tác đất tuân thủ TCVN 447-2012 – Yêu cầu kỹ thuật thi công và nghiệm thu

-Trước khi đào đất hố móng phải xây dựng hệ thống tiêu nước, trước hết là tiêu nước bề mặt (nước mưa, nước ao, hồ, cống, rãnh vv...) ngăn không cho chảy vào hố móng công trình. Phải đào mương, khơi rãnh, đắp bờ con trạch vv... tuỳ theo điều kiện địa hình và tính chất công trình.

-Khi đào hố móng nằm dưới mặt nước ngầm thì trong thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công phải đề ra biện pháp tiêu nước mặt kết hợp với tiêu nước ngầm trong phạm vi bên trong và bên ngoài hố móng. Phải bố trí hệ thống rãnh tiêu nước, giếng thu nước, vị trí bơm di động và trạm bơm tiêu nước cho từng giai đoạn thi công công trình. Trong bất cứ trường hợp nào, nhất thiết không để đọng nước và làm ngập hố móng.

-Khi mực nước ngầm cao và lưu lượng nước ngầm quá lớn phải hạ mực nước ngầm mới bảo đảm thi công bình thường thì trong thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công phải có phần thiết kế riêng cho công tác hạ mực nước ngầm cho từng hạng mục cụ thể nhằm bảo vệ sự toàn vẹn địa chất mặt móng.

-Khi thi công đất, ngoài lớp đất nằm dưới mức nước ngầm bị bão hoà nước, còn phải chú ý đến mức lớp đất ướt trên mức nước ngầm do hiện tượng mao dẫn.

Tất cả hệ thống tiêu nước trong thời gian thi công công trình phải được bảo quản tốt đảm bảo hoạt động bình thường.

2.Công tác đắp đất (cát):

- Trước khi đắp: Phải tiến hành nạo vét hết bùn hoặc đất hữu cơ. Chiều dày nạo vét phải căn cứ vào thực tế tại hiện trường. Ngoài ra cần lưu ý thêm một số vấn đề sau:

+ Không một vật liệu phù hợp nào được bỏ đi mà không được phép bằng văn bản của kỹ sư tư vấn.

+ Những đống đất dự trữ phải vun gọn, đánh đống, sạch theo cách thức chấp nhận được, đúng vị trí và không làm ảnh hưởng đến dây chuyền thi công.

+ Vật liệu nhà thầu đổ đi không đúng nơi quy định mà không được phép của

Kỹ sư Tư vấn thiết Nhà thầu phải bố trí lại cho đúng bằng kinh phí của mình.

+ Những hư hại đến hố móng và các công trình đã có và đang thi công mà

do việc không chú trọng đến việc thoát nước gây ra, Nhà thầu phải có các biện pháp tích cực trong việc sử sang lại ngay bằng kinh phí của mình

Trước khi bắt đầu bất kỳ công việc đào xúc, đắp đất hay lấp đất, Nhà thầu phải khảo sát hiện trường đào xúc, đắp hay san lấp theo yêu cầu về phương pháp và phạm vi công việc. Các yêu cầu, biên bản về khảo sát sẽ phải được Chủ đầu tư và Bên Giám sát và Nhà thầu ký vào như là biên bản chính thức.

Biên bản này không được thay thế trừ khi các sửa đổi được Chủ đầu tư và Bên Giám sát và Nhà thầu ký xác nhận.



3.Công tác đào:

- Các yêu cầu về thi công đã được chỉ rõ trong TCVN 4447-2012 ban hành kèm theo quyết định 83/BXD về thi công và nghiệm thu công tác đất, Ngoài ra cần lưu ý thêm một số vấn đề sau:

- Các vật liệu đào ra mà phù hợp với các chỉ tiêu kỹ thuật đều phải được dùng ở những chỗ có thể thực hiện được để đắp giáp thổ tường kênh và đắp những chỗ khác theo chỉ dẫn của Kỹ sư tư vấn.

- Không một vật liệu phù hợp nào được bỏ đi mà không được phép bằng văn bản của Kỹ sư tư vấn. Nếu vật liệu như vậy được phép bỏ đi thì Nhà thầu phải có trách nhiệm đổ sao cho bảo đảm mỹ quan và không làm hư hại cây cối, công trình và các tài sản khác lân cận.

- Những đống đất dự trữ phải vun gọn, đánh đống, sạch theo cách thức chấp nhận được, đúng vị trí và không làm ảnh hưởng đến dây chuyền thi công.

- Vật liệu do Nhà thầu đổ đi không đúng quy định mà không được phép của Kỹ sư tư vấn thì Nhà thầu phải bố trí đổ lại cho đúng bằng kinh phí của mình.

- Những hư hại đến các công trình đã có và đang thi công mà do việc không chú trọng đến việc thoát nước gây ra, Nhà thầu phải có những biện pháp tích cực trong việc sửa sang lại ngay bằng kinh phí của mình.

- Công việc đào phải được tiến hành theo trình tự và tiến độ thi công có sự phối hợp với các giai đoạn thi công khác để tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho công tác đắp nền và việc thoát nước mọi nơi và mọi lúc.

- Trường hợp sau khi đào gặp hiện tượng địa chất đặc biệt khác với hồ sơ thiết kế thì Đơn vị thi công báo cho TVGS , TVTK , Chủ đầu tư để xử lý.
Nhà thầu thi công phải chuẩn bị đầy đủ, đúng chất lượng và chủng loại nguyên vật liệu đất đắp kênh, đường vận chuyển, trang thiết bị, nhân lực, kinh phí để phục vụ kịp tiến độ thi công.

- Nhà thầu thi công phải chuẩn bị đủ nhân lực, vật tư, thiết bị, kinh phí để đảm bảo yêu cầu về chất lượng, đúng tiến độ thi công theo hồ sơ mời thầu và hợp đồng đã ký kết.

Trước khi thi công phải tiến hành bóc hết lớp đất hữu cơ, đất lẫn rễ, cỏ cây v.v... theo quy định của thiết kế.


Каталог: dichvu -> dauthau
dauthau -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
dauthau -> HỒ SƠ YÊu cầu chào hàng cạnh tranh gói thầu số 3: toàn bộ phần xây lắp của dự ÁN
dauthau -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc HỒ SƠ MỜi thầU Áp dụng phưƠng thứC
dauthau -> Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
dauthau -> HỒ SƠ YÊu cầu chào hàng cạnh tranh
dauthau -> HỒ SƠ MỜi thầu số hiệu gói thầu: Gói thầu số 06
dauthau -> Tên gói thầu số 02: Toàn bộ phần xây lắp của dự án Công trình: Hội trường khu huấn luyện dự bị động viên Bình Thành Phát hành ngày: 10/09/2015
dauthau -> GÓi thầu số 12: TƯ VẤn khảo sáT, thiết kế BẢn vẽ thi công và DỰ toán hạng mục hệ thống cấp nưỚc mặN
dauthau -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc HỒ SƠ MỜi thầU

tải về 1.95 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương