HÀ NỘI, 2015 BỘ giáo dục và ĐÀo tạo ngân hàng nhà NƯỚc việt nam


Đề xuất lộ trình hoàn thiện các điều kiện



tải về 1.63 Mb.
trang17/17
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích1.63 Mb.
#15427
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   17

3.3.5. Đề xuất lộ trình hoàn thiện các điều kiện


Với hệ thống các giải pháp đưa ra ở phần trên, tác giả đề xuất lộ trình linh hoạt nhằm hoàn thiện các điều kiện cho Việt nam để có thể tiến tới việc áp dụng khuôn khổ CS LPMT

Giai đoạn I: 2015-2017
- Mục tiêu ưu tiên hàng đầu hay mục tiêu cuối cùng của CSTT là ổn định giá trị đồng tiền.

- Độc lập trong xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ cũng như tăng cường quyền hạn quản lý Nhà nước về tiền tệ cho NHNN để có đủ sức mạnh và khả năng điều tiết các kênh truyền dẫn tiền tệ, đặc biệt là kênh bơm, hút tiền.

- Từng bước hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công cụ lãi suất trong điều hành CSTT, tạo môi trường cho lãi suất điều hành có tác động thực tới lãi suất trên thị trường phù hợp với xu thế hội nhập và cơ chế điều hành CSTT theo lạm phát mục tiêu.

- Phối hợp với Tổng cục Thống kê, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) nghiên cứu và thống nhất về phương pháp ước tính lạm phát cơ bản phù hợp với chuẩn mực quốc tế và điều kiện Việt Nam.

- Xây dựng và hoàn thiện các mô hình dự báo về lạm phát và lạm phát cơ bản phục vụ cho công tác điều hành CSTT cũng như các báo cáo lạm phát định kỳ được công bố ra công chúng; Nghiên cứu và hoàn thiện mô hình cơ chế truyền dẫn tiền tệ theo phương pháp định lượng và ứng dụng trong điều hành CSTT.

- Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu hệ thống các TCTD theo hướng nâng cao năng lực quản trị rủi ro, kỹ năng quản trị điều hành và hiện đại hoá cơ sở hạ tầng của các TCTD.

- Nâng cao năng lực thanh tra, giám sát của NHNN, đặc biệt là hoạt động giám sát từ xa, tiến tới áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động thanh tra, giám sát.

- Ngăn chặn tình trạng đô la hóa và từng bước xóa bỏ tình trạng giao dịch bằng ngoại tệ trong nền kinh tế.

Giai đoạn II: 2018-2020

- Nâng cao tính minh bạch trong điều hành CSTT tại NHNN, để có thể từng bước áp dụng cơ chế lạm phát mục tiêu tại Việt Nam;

- Công khai công tác điều hành CSTT cũng như chiến lược trong công tác điều hành CSTT tại Việt Nam và công bố các báo cáo, ấn phẩm về lạm phát;

- Thực hiện các giải pháp nhằm thu hẹp các khoản chi tiêu cũng như nâng cao hiệu quả chi tiêu của Chính phủ và duy trì mức thâm hụt ngân sách ở mức 3-5% GDP.

- Xây dựng các nguyên tắc các vấn đề của chính sách tài khóa không được gây ảnh hưởng tới chính sách tiền tệ.

Giai đoạn III: 2020 trở đi

- Đưa ra mức lạm phát mục tiêu phù hợp có lợi cho nền kinh tế trong thời gian trung hạn (khoảng 5 năm) trong giai đoạn 2020-2025.

- Chỉ số này được duy trì không đổi hàng năm trong khoảng thời gian trung hạn là 5 năm, hoặc 2-3 năm.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 của luận án đã phân tích và dự báo được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng Việt Nam giai đoạn từ nay đến năm 2020 trên cả hai giác độ: bối cảnh quốc tế &khu vực và bối cảnh trong nước. Đồng thời tác giả cũng đã nói rõ được xu thế cũng như quan điểm, định hướng đối với vấn đề xây dựng khuôn khổ chính sách tiền tệ theo lạm phát mục tiêu tại Việt Nam.

Tác giả đã đưa ra hệ thống các giải pháp để khuyến nghị Việt Nam phải hoàn thiện các điều kiện cần thiết để thực hiện CSLPMT trên các góc độ, cụ thể đối với vấn đề nâng cao tính độc lập, cam kết và trách nhiệm giải trình của NHNN,các giải pháp đưa ra gồm: (i) Thống đốc phải được trao quyền quyết định trong việc thực thi CSTT và tự chịu trách nhiệm về các quyết định đó mà không cần phải thông qua Chính phủ; (ii) Đổi mới phương thức thực hiện hoạt động điều hành CSTT của NHNN trên cơ sở thành lập Hội đồng CSTT; (iii) Tăng cường trách nhiệm giải trình và minh bạch hóa thông tin chính sách tiền tệ của NHNN. Đối với vấn đề tăng cường niềm tin và hiểu biết của công chúng đối với CSTT của NHNN, NCS đã đưa ra khuyến cáo NHTW cần thiết phải xây dựng và triển khai được chương trình quốc gia về giáo dục tài chính do NHNN chủ trì để người dân hiểu được các vấn đề về tài chính- ngân hàng nói chung và CSTT nói riêng. Đối với điều kiện nâng cao chất lượng, số liệu thống kê và năng lực phân tích, dự báo lạm phát NCS đã đưa ra các giải pháp (i) Đối với số liệu thống kê; (ii) Đối với năng lực phân tích và dự báo lạm phát; (iii) Hoàn thiện cơ sở pháp lý về công tác dự báo; (iv) Các nội dung dự báo; (v) Xây dựng và hoàn thiện phương pháp và công cụ dự báo; (vi) Phát triển hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích dự báo; (vii) Phát triển đội ngũ cán bộ phân tích, dự báo; (viii) Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị, cơ quan, tổ chức trong công tác dự báo. Đối với điều kiện xây dựng và tạo lập hệ thống tài chính ổn định và thị trường tài chính phát triển, hệ thống các giải pháp đưa ra bao gồm: (i) Nâng cao tính linh hoạt và hiệu quả CSTT; (ii) Tạo lập điều kiện cần thiết để thực hiện cơ chế tỷ giá linh hoạt; (iii) Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM nói riêng và hệ thống ngân hàng Việt nam nói chung; (iv) Phát triển thị trường trái phiếu; (v)Tăng cường khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ.


KẾT LUẬN


Với năm câu hỏi đặt ra trong phần mục tiêu của Luận án được trình bày trong phần Mở đầu, có thể nói Luận án đã giải quyết cơ bản được những vấn đề đã đưa ra. Với khối lượng 3 chương, Luận án đã tóm lược lý luận về chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu đến thực tiễn điều hành chính sách tiền tệ trong vòng 10 năm qua để gợi ý áp dụng chính sách tiền tệ theo khuôn khổ LPMT cho Việt Nam đồng thời đưa ra hệ thống giải pháp hoàn thiện các điều kiện để Việt Nam thực hiện được khuôn khổ chính sách đó, có thể khái quát các kết quả chủ yếu của Luận án như sau:

Về mặt lý luận, Luận án đã hệ thống hóa một cách toàn diện về cơ sở lý luận của chính sách tiền tệ, chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu, trong đó tập trung đi sâu vào phân tích những ưu, nhược điểm của các khuôn khổ CSTT để thấy được tính ưu việt của CSTT LPMT; phân tích các điều kiện tiên quyết để áp dụng được CSTT LPMT; xu hướng cũng như kinh nghiệm của các nước trên thế giới đã áp dụng chính sách này và những bài học rút ra cho Việt Nam.

Về mặt thực tiễn, Luận án đã hệ thống toàn diện và chi tiết diễn biến tình hình kinh tế Việt Nam từ năm 2005 đến nay, với việc chia thành 2 cột mốc để có thể đánh giá một cách rõ nét diễn biến lạm phát, tăng trưởng kinh tế cũng như cách thức điều hành chính sách tiền tệ qua mỗi giai đoạn. Qua việc xem xét thực tiễn để rút ra bốn hạn chế căn bản của CSTT giai đoạn vừa qua, đó là (i) CSTT chưa xác định rõ và nhất quán mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; (ii) CSTT chưa thực sự đảm bảo tính thống nhất giữa các mục tiêu hoạt động, mục tiêu trung gian và mục tiêu cuối cùng; (iii) Việc kiểm soát cung tiền của NHNN còn bộ lộ hạn chế; (iv) Các công cụ điều hành CSTT của NHNN còn mang tính hành chính. Thông qua những hạn chế đó Luận án cũng khái quát được hai tồn tại trong khuôn khổ điều hành CSTT đó là (i) Việt Nam đã chuyển từ một khuôn khổ CSTT đa mục tiêu sang khuôn khổ CSTT đơn mục tiêu, tuy nhiên mục tiêu của CSTT lại được xác định chưa rõ ràng và thiếu nhất nhất quán trong dài hạn; (ii) Mục tiêu điều hành CSTT đã đạt được trong một giai đoạn ngắn gần đây song còn chưa bền vững, hiệu lực của các công cụ CSTT còn chưa cao do khả năng kiểm soát và mối liên hệ giữa các biến còn chưa chặt chẽ, độ trễ chính sách còn dài.

Với những hạn chế và khó khăn đó đồng thời trước áp lực ngày càng lớn của hệ thống ngân hàng với vai trò chính yếu bao gồm kiểm soát lạm phát, ổn định hệ thống tiền tệ cho giai đoạn từ nay đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, việc đổi mới CSTT nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực công cụ CSTT để đạt được tốt nhất các mục tiêu đề ra là thực sự cấp thiết. So sánh với các điều kiện, Luận án đã đánh giá, định vị được vị trí của Việt Nam trong việc đáp ứng các điều kiện để có thể áp dụng khuôn khổ CSTTLPMT, đồng thời nhận định Việt Nam hoàn toàn có thể áp dụng chính sách này và những gì mà Việt Nam hiện nay đang triển khai cũng chính là đang đi trên “con đường” hoàn thiện các điều kiện thực hiện CSTT LPMT.



Về các giải pháp chính sách, trên nền tảng lý thuyết, đối chiếu với tình hình thực tế Việt Nam, Luận án đã đưa ra 4 nhóm giải pháp tương ứng với những “lỗ hổng” còn thiếu của Việt Nam khi xem xét các điều kiện tiên quyết để thực thi CSTT theo khuôn khổ LPMT. Những giải pháp đưa ra với mục đích để Việt Nam có thể chuyển đổi sang khuôn khổ LPMT một cách tuần tự, chuẩn bị được các yếu tố nền tảng, đảm bảo mục tiêu CSTT từng năm,chia theo các giai đoạn, giai đoạn đầu hướng đến kiểm soát lãi suất, trọng tâm là lãi suất liên ngân hàng nhằm điều tiết lãi suất huy động và cho vay cụ thể; giai đoạn tiếp theo chuyển hướng chủ yếu điều hành theo lãi suất, giảm điều hành theo khối lượng để tiến tới kiểm soát hoàn toàn theo giá thực hiện điều hành CSTT theo mục tiêu kiểm soát lạm phát.

Với các kết quả như trên Luận án đã giải quyết được những mục tiêu đặt ra trong quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên kiểm soát lạm phát và chính sách tiền tệ luôn là “câu chuyện muôn thủa” được đặt ra trong từng giai đoạn, với những diễn biến phức tạp, khó lường do đó trong thời gian tới vẫn cần có những nghiên cứu sâu hơn với những sắc thái được khai thác ở nhiều khía cạnh khác nhau nhằm tìm kiếm và đi đến hoàn thiện hơn nữa khung khổ điều hành CSTT phù hợp cho Việt Nam.



Tài liệu tham khảo

Tiếng Việt

  1. TS. Nguyễn Duệ- Chính sách mục tiêu lạm phát- NXB Thống kê- 2000

  2. Nguyễn Văn Hà, Nghiên cứu việc điều hành chính sách tiền tệ bằng phương pháp lấy lạm phát làm mục tiêu và cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ đến nền kinh tế Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, 2007

3. Lạm phát mục tiêu và hàm ý đối với khuôn khổ chính sách tiền tệ ở Việt Nam- Nhà xuất bản tri thức

4. TS. Nguyễn Thị Thanh Hương, TS. Nhật Trung, Ths. Nguyễn Thanh Nghị- Liệu Việt Nam đã hội đủ các điều kiện cần thiết để tiến tới thực hiện LPMT- Tài liệu hội thảo NHNN- 2011

5. PGS.TS. Tô Kim Ngọc, Chính sách mục tiêu lạm phát trong điều kiện khủng hoảng tài chính và hàm ý chính sách cho Việt Nam, Tạp chí ngân hàng, 2012

6. Ths. Đinh Xuân Hà (2013), Sự phát triển về lý thuyết và thực tiễn của CSLPMT, Tài liệu hội thảo NHNN: Chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu: Sự lựa chọn thích hợp cho Việt Nam



  1. NHNN, Tài liệu hội thảo NHNN: “Chính sách lạm phát mục tiêu: Sự lựa chọn thích hợp cho Việt Nam?, 2012

8. “Chính sách mục tiêu lạm phát – kinh nghiệm của một số nước châu Á và bài học cho Việt Nam”, tạp chí Ngân hàng 2012, PGS., TS. Tô Kim Ngọc và Nguyễn Khương Duy.

9.NHNN, Kỷ yếu hội thảo khoa học, “Khuôn khổ chính sách LPMT – Lý thuyết và thực tiễn”, 2011

10. Ts. Hạ Thị thiều Dao; Phạm Thị Tuyết Trinh, Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán

11. PGS.TS Hạ Thị Thiều Dao (chủ biên) và nhóm tác giả, (2013), Sách chuyên khảo “Bất ổn kinh tế vĩ mô ở Việt Nam”, 2013.

12.NHNN, Báo cáo thường niên các năm 2005-2013

13. TS. Hà thị Sáu, Giải pháp phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam

14. Đề tài cấp nhà nước: Một số vấn đề cơ bản về tài chính tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010

15. TS Đinh văn Ân, Kinh tế việt nam năm 2001 – 2005 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2006 – 2010

16.Ths. Nguyễn Thanh Nhàn, Áp dụng nguyên tắc Taylor trong việc xác định lãi suất mục tiêu trong điều hành chính sách tiền tệ của Việt nam, Đề tài cấp ngành NHNN, 2014

17. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội các năm 2012, 2013, 2014 của Chính phủ

18. Báo cáo của Chính phủ về tình hình kinh tế-xã hội năm 2013, kết quả 3 năm thực hiện Kế hoạch 5 năm (2011-2015) và nhiệm vụ 2014-2015.

19. PGS. TS. Lê Thị Tuấn nghĩa; Ths. Chu Khánh Lân, Khung chính sách tiền tệ của Việt Nam năm 2012 và những gợi ý chính sách

20. Thông cáo báo chí NHNN Kết quả điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng năm 2014, định hướng giải pháp điều hành năm 2015

21. Trương Đình Tuyển, Võ Trí Thành, Bùi Trường Giang, Phan Văn Chính, Lê Triệu Dũng, Nguyễn Anh Dương, Phạm Sĩ An, Nguyễn Đức Thành, (9/2011), Báo cáo “Tác động của cam kết mở cửa thị trường trong WTO và FTAs đến…Việt Nam…”, Dự án MUTRAP III.

22. Hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam- Hội nhập và phát triển Nguyễn Thị Kim Thanh (2014).

23. Phiên thảo luận “The new banking context” tạm dịch là “Bối cảnh mới của ngành ngân hàng” trong khuôn khổ Hội nghị thường niên lần thứ 45 Diễn đàn Kinh tế thế giới tổ chức tại Davos, Thụy Sỹ tháng 1/2015

24. TS.Cấn Văn Lực, Diễn đàn Ngân hàng Đông Nam Á (ABF 2014) với chủ đề “Phát triển ngân hàng bán lẻ hướng tới mô hình hiện đại và toàn diện”, tháng 12/2014.

25. Đỗ Thị Đức Minh, Chính sách mục tiêu kiểm soát lạm phát- một cách tiếp cận trọng việc điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam

26. Nguyễn Hữu Nghĩa, Lấy lạm phát làm mục tiêu là khuôn khổ điều hành chính sách tiền tệ - Sự lựa chọn chiến lược của chính sách tiền tệ Việt Nam đến năm 2015, NXB Thống kê, 2005

27. Luận án tiến sỹ kinh tế của Trần Thế Sao “Nghiên cứu các giải pháp tài chính – tiền tệ kiểm soát lạm phát trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam” – Năm 2010.

28. PGS.TS. Tô Kim Ngọc và PGS.TS. Lê Thị Tuấn Nghĩa – Học viện ngân hàng – “Cơ chế tỷ giá và chính sách mục tiêu lạm phát”

29. Nguyễn Hương Giang (2011), Sự độc lập của Ngân hàng Trung ương và một số gợi ý chính sách cho Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số 23/2010.

30. Dự án cấp ngành ngân hàng DA. 2011.01

31. Báo cáo nghiên cứu tự do hóa thương mại quốc tế ở Việt Nam – VCCI

32. Khủng hoảng kép: Khủng hoảng nợ công và khủng hoảng tiền tệ, đánh giá rủi ro đối với Việt Nam – CIEM

33. TS. Võ Trí Thành (2015), Khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu và khả năng áp dụng đối với Việt Nam, Đề tài khoa học cấp ngành DTNH. 01/2012

34. Viện Chiến lược ngân hàng (2014), chuyên đề Định vị hệ thống ngân hàng Việt Nam.

35. Viện Chiến lược ngân hàng (2014), Đề án nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế.

36. Viện Chiến lược ngân hàng (2015), Kỷ yếu hội thảo khoa học Phát triển kinh tế - xã hội và ngành ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Tài liệu tiếng Anh


  1. Yeyati, E.L. và Sturzenegger, F. (2010), Monetary and Exchange Rate Policies, Handbook of Development Economics, Vol. 5, Chương 64, trang 4215-4281

  2. Mishkin Frederic S (2013), The Economics of money, banking and financial markets- 10th ed

  3. Clarida, Richard; Galí, Jordi and Gertler, Mark (1999), The Science of Monetary Policy: A New Keynesian Perspective, Journal of Economic Lerature, December 1999

  4. Clarida, Richard; Galí, Jordi and Gertler, Mark (1999), The Science of Monetary Policy: A New Keynesian Perspective, Journal of Economic LCSLPMTerature, December 1999

  5. Mishkin, Frederic S., (2000), “From monetary targeting to CSLPMT - lessons from industrialized countries”. National Bureau of Economic Research.

  6. Ben S.Bernanke (2003) A Perspective on inflation targeting, Why CSLPMT seems to work, Business Economic, Jul 2003, Pg.7.

  7. Debelle, G., Masson, P., Savastano, M. và Sharma, S. (1998), [Inflation Targeting as a Framework for Monetary Policy]. http://www.imf.org/external/pubs/ft/issues/issues15/

  8. Batini, Nicoletta, Peter Breuer, Kalpana Kochhar, and Scott Roger (2005), Inflation Targeting and the IMF, IMF Working Paper

  9. Laurens, Bernard, and others (2005), Monetary Policy Implementation at Different Stages of Market Development, IMF Occasional Paper No. 244, www.imf.org/external/pubs/nft/op/244/op244.pdf

  10. Batini, N. và Laxton, D. (2006), [Under What CondCSLPMTions Can Inflation Targeting Be Adopted? The Experience of Emerging Markets]

  11. Burcu Aydin & Engin Volkan(2011), Incorporating Financial StabolCSLPMTy in Inflation Targeting Frameworks, IMF Working paper

  12. Svensson, Lars E. O. Inflation targeting after the financial crisis.International Research Conference “Challenges to Central Banking in the context of Financial Crisis”, Mumbai, 12 Feb 2010.

13. Hammond, Gill, (2012), “State of the art of inflation targeting”, NHTƯ Anh.

14. Roger, S. (2009): “Inflation targeting at 20: Achievements and challenges”, IMF WP 09/236.

15. Kydland, F., Prescott, E.C, (1977): “Rules rather than discretion: The inconsistency of optimal plans”, Journal of PolCSLPMTical Economy, 85 (3), 473–492.

16. Arnone, M., Laurens, B.J., Segalotto, J.-F., Sommer, M. (2007): “Central bank autonomy: Lessons from global trends”. IMF, WP No. 07/88.

17. Kadioglu, Ozdemir and Yilmaz, (2000), “Inflation Targeting in Developing countries”.

18. Debelle,G., (1997),“Inflation Targetin in practice”.

19. Johnson, David R., (11/2002), “The Effect of Inflation Targeting on the Behavior of Expected Inflation: Evidence from an 11 Country Panel,” Journal of Monetary Economics. No 49, pp 1521-38.

20. Levin, Andrew T., Fabio M. Natalucci, and Jeremy Piger., (7-8/2004), “The Macroeconomic Effects of Inflation Targeting,” Federal Reserve Bank of St. Louis Review, No.86, pp. 51-80.

21. Dotsey, Michael, (2006), “A review of CSLPMT in developed countries”. Business Review, Q3.

22. Berger, A. and Mester, L. (1997), Inside the black box: what explains differences in the efficiencies of financial instCSLPMTutions?, Journal of Banking and Finance, 21, pp.895- 947.

23 . Batini, Nicoletta, Peter Breuer, Kalpana Kochhar, and Scott Roger (2005), Inflation Targeting and the IMF, IMF Working Paper

24 .Laurens, Bernard, and others (2005), Monetary Policy Implementation at Different Stages of Market Development, IMF Occasional Paper No. 244, www.imf.org/external/pubs/nft/op/244/op244.pdf

25. Batini, N. và Laxton, D. (2006), [Under What CondCSLPMTions Can Inflation Targeting Be Adopted? The Experience of Emerging Markets], Bài viết nghiên cứu số 406 cho Ngân hàng Trung ương Chi-lê.

26. Ben S.Bernanke (2003) A Perspective on inflation targeting, Why CSLPMT seems to work, Business Economic, Jul 2003, Pg.7.

27. Clarida, Richard; Galí, Jordi and Gertler, Mark (1999), The Science of Monetary Policy: A New Keynesian Perspective, Journal of Economic LCSLPMTerature, December 1999

28. Batini, N. và Laxton, D. (2006), Những điều kiện cần thiết để vận dụng khung khổ lạm phát mục tiêu? Kinh nghiệm ở các thị trường mới nổi [Under What Conditions Can Inflation Targeting Be Adopted? The Experience of Emerging Markets], Bài viết nghiên cứu số 406 cho Ngân hàng Trung ương Chi-lê. Tiếng Anh. Tháng 12.

29. Freedman, C. and Ötker-Robe, I. (2009), Country Experiences with the Introduction and Implementation of Inflation Targeting, IMF working paper No 09/161.

30.Mishkin, F.S. (2000), Inflation targeting in emerging market countries, Working Paper 7618.



31 .Mishkin, F.S. (2001), Inflation Targeting, Paper repared for Brian Vane and Howard Vine, An Encyclopedia of Macroeconomics, Edward Elgar.

32. Mishkin, F.S. (2004), Can Inflation Targeting Work in Emerging Market Countries?, Working Paper 10646, NBER Working Paper Series.
Каталог: upload -> 4989
upload -> 1. Most doctors and nurses have to work on a once or twice a week at the hospital
upload -> TrầnTrang EnglishTheory Phonetics
upload -> BỘ khoa học và CÔng nghệ TÀi liệu hưỚng dẫN
upload -> TÀi liệu hưỚng dẫn sử DỤng dịch vụ HỘi nghị truyền hình trực tuyếN
upload -> BỘ thông tin truyềN thông thuyết minh đỀ TÀi xây dựng quy chuẩn kỹ thuật thiết bị giải mã truyền hình số MẶT ĐẤt set – top box (stb)
upload -> CHỦ TỊch nưỚC
upload -> CHỦ TỊch nưỚC
upload -> Kính gửi Qu‎ý doanh nghiệp
upload -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
4989 -> Số: 1648/QĐ-hvnh-sđH

tải về 1.63 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương