HÀ NỘI, 2015 BỘ giáo dục và ĐÀo tạo ngân hàng nhà NƯỚc việt nam


Giải pháp hoàn thiện cấu trúc nền kinh tế phù hợp



tải về 1.63 Mb.
trang16/17
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích1.63 Mb.
#15427
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   17

3.3.4. Giải pháp hoàn thiện cấu trúc nền kinh tế phù hợp

3.3.4.1.Tăng cường các giải pháp góp phần hạn chế tình trạng đô la hóa, nâng cao tính chuyển đổi của đồng Việt Nam


Từ mức tiền gửi ngoại tệ chiếm tới hơn 23% tổng tiền gửi vào năm 2011 cho đến cuối năm 2015, con số này đã giảm xuống mức xung quanh 10%. Đây là một bằng chứng cụ thể cho thấy thời gian qua Việt Nam đã thành công trong công tác chống đô la hóa. Để nâng cao hiệu quả truyền dẫn CSTT thông qua một thị trường tài chính - tiền tệ lành mạnh và an toàn, Việt Nam cần thiết phải tiếp tục hạn chế hiện tượng đô la hoá, theo đó NHNN đã định hướng: (i) Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát để ổn định và nâng cao dần giá trị VND; (ii) Duy trì mối quan hệ lợi tức hợp lý giữa nắm giữ VND và nắm giữ ngoại tệ; (iii) Chuyển hóa quan hệ vay mượn ngoại tệ sang quan hệ mua – bán ngoại tệ, trước mắt tiếp tục hạn chế dần cho vay ngoại tệ, khi điều kiện cho phép tiếp tục thu hẹp dần huy động ngoại tệ để tránh ảnh hưởng thanh khoản hệ thống.

Với định hướng như vậy, NHNN đã xây dựng Đề án chống đô la hóa với các giải pháp cụ thể như sau:



Về chính sách tiền tệ

- Điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, linh hoạt, phối hợp đồng bộ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm mục tiêu ưu tiên kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định giá trị đồng tiền, tăng cường niềm tin của người dân đối với đồng Việt Nam, nâng cao nhận thức của người dân trong việc sử dụng và lưu thông đồng Việt Nam.

- Phối hợp điều hành các công cụ chính sách tiền tệ phù hợp với mục tiêu giảm đô la hóa trong nền kinh tế (như công cụ DTBB, lãi suất, tỷ giá,…); Phối hợp đồng bộ giữa điều hành lãi suất và điều hành tỷ giá để đảm bảo cân bằng lợi tức giữa nắm giữ VND và ngoại tệ.

- Ban hành các quy định hạn chế việc sử dụng đồng đô la trong thị trường trong nước theo hướng thu hẹp phạm vi, đối tượng được vay ngoại tệ, chuyển dần quan hệ huy động - cho vay bằng ngoại tệ trong nước của TCTD sang quan hệ mua - bán ngoại tệ.



Về chính sách tín dụng

Tiếp tục duy trì chính sách cho vay bằng ngoại tệ đối với người cư trú theo hướng thu hẹp dần đối tượng được phép vay bằng ngoại tệ phù hợp với chủ trương của Chính phủ; qua đó tiếp tục đẩy mạnh việc chuyển dần quan hệ huy động – cho vay sang mua - bán ngoại tệ góp phần chống đô la hoá trong nền kinh tế.



Về chính sách ngoại hối

+Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về hoạt động ngoại hối và quản lý ngoại hối

Để khắc phục tình trạng đô la hoá, các giải pháp cần phải thực hiện đồng bộ. Trong đó, pháp luật về hoạt động ngoại hối và quản lý ngoại hối cần được hoàn thiện, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các giải pháp trên. Cụ thể như sau:

- Xây dựng Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ngoại hối và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Xây dựng Nghị định về quản lý vay, thu hồi nợ nước ngoài và Thông tư hướng dẫn Nghị định theo hướng nâng cao tính hiệu quả của quản lý nhà nước đối với luồng vốn ra/vào lãnh thổ Việt Nam.

- Xây dựng Nghị định về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước và Thông tư hướng dẫn Nghị định nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ dự trữ ngoại hối nhà nước.

- Ban hành Thông tư hướng dẫn Điều 29 Nghị định số 160/2006/NĐ-CP về hạn chế sử dụng ngoại hối; Thông tư hướng dẫn giao dịch hối đoái trên thị trường ngoại tệ ở Việt Nam, đảm bảo quản lý thống nhất việc sử dụng ngoại hối trong lãnh thổ Việt Nam; Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 19/2011/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh.

- Sửa đổi, bổ sung các quy định về huy động vốn và cho vay bằng ngoại tệ theo hướng hạn chế huy động vốn và cho vay bằng ngoại tệ nhằm từng bước chuyển quan hệ huy động – cho vay ngoại tệ sang quan hệ mua – bán ngoại tệ.

- Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ngoại hối nhằm tập trung nguồn ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng, hạn chế sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam, quản lý chặt chẽ hoạt động của các đại lý thu đổi ngoại tệ.

- Hoàn thiện các quy định về xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi niêm yết, thanh toán bằng ngoại tệ, góp phần hạn chế việc niêm yết, thanh toán bằng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam.

+Tăng cường dự trữ ngoại hối

- Chỉnh sửa các quy định về quản lý ngoại hối theo hướng chặt chẽ hơn, không khuyến khích nắm giữ và đầu tư tài sản ngoại tệ.

- Quy định/hướng dẫn về hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.

- Sửa đổi các văn bản và quản lý chặt chẽ việc niêm yết hàng hóa trong nước bằng VND.

- Có giải pháp thu hút triệt để ngoại tệ từ các doanh nghiệp, cá nhân, người Việt Nam ở nước ngoài khi mang ngoại tệ vào Việt Nam…

- Chỉ đạo kịp thời đối với các tổ chức tín dụng để khắc phục tình trạng găm giữ ngoại tệ, gây khó khăn cho doanh nghiệp và người dân.

- Thực hiện các biện pháp vĩ mô để tăng dự trữ đô la Mỹ (USD); thực hiện tốt chủ trương bán ngoại tệ cho người dân có nhu cầu chính đáng như du học, chữa bệnh, đi công tác…

- Đa dạng hóa đồng tiền trong thanh toán, nhập khẩu giảm sự phụ thuộc vào đồng USD.


Về chính sách tài khóa và quản lý nợ công

- Điều hành chính sách tài khóa chặt chẽ, giảm bội chi ngân sách (tính theo thông lệ quốc tế) để hỗ trợ kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.

- Chính sách tài khóa thận trọng giúp Chính phủ giảm vay nợ ngoại tệ nhằm giảm đô la hóa trong khu vực Chính phủ và giảm yêu cầu tài trợ từ NHTW để trả nợ CP cũng như giảm chênh lệch lãi suất giữa nội tệ và ngoại tệ.

- Không thực hiện phát hành trái phiếu chính phủ bằng ngoại tệ trong nước để hỗ trợ giảm tình trạng đô la hóa.

- Chính sách thuế đối với thu nhập từ nguồn nội tệ và ngoại tệ theo hướng ưu đãi đối với thu từ nguồn nội tệ nhằm tăng tính hấp dẫn của nội tệ.

- Chính sách quản lý nợ công tập trung phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ bằng nội tệ (có thể index theo lạm phát) nhằm giảm mức độ đô la hóa trong khu vực Chính phủ và phát triển thị trường tài chính nội tệ cũng như tạo thêm độ linh hoạt cho tỷ giá (kinh nghiệm của Bolivia, Brazil, Israel, Mexico và Thổ Nhĩ Kỳ).

- Tập trung nguồn thu ngoại tệ của ngân sách nhà nước cho NHNN dưới hình thức bán hoặc tiền gửi.

Về hệ thống thanh toán

Củng cố, hoàn thiện các hệ thống thanh toán bằng nội tệ:

- Xây dựng, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách về hoạt động thanh toán, hệ thống thanh toán;

- Phát triển cơ sở hạ tầng thanh toán trong nền kinh tế: Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất; Hệ thống thanh toán bù trừ tự động cho các giao dịch bán lẻ; Mạng lưới chấp nhận thẻ- POS và hệ thống máy rút tiền tự động - ATM.

- Hỗ trợ triển khai áp dụng các phương tiện, dịch vụ thanh toán mới, hiện đại: Thẻ gắn vi mạch điện tử, thanh toán qua Internet, qua điện thoại di động…

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách thích hợp về phí dịch vụ thanh toán để khuyến khích hơn nữa việc sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.

- Tăng cường quản lý, giám sát các hệ thống thanh toán và các phương tiện thanh toán trong nền kinh tế; đảm bảo hoạt động thông suốt, an toàn của các hệ thống thanh toán và an ninh, an toàn, bảo mật của các phương tiện thanh toán.



Tăng cường quản lý, giám sát các hệ thống thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng:

Hiện nay, do yếu tố lịch sử, vai trò thanh, quyết toán ngoại tệ liên ngân hang đang phân tán tại một số NHTM lớn có thế mạnh về kinh doanh đối ngoại, xuất nhập khẩu. Bởi vậy, cần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, cơ sở hạ tầng cho thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng và tăng cường vai trò quản lý, giám sát của NHNN đối với các hệ thống thanh toán này.



Tăng cường kỷ luật thanh toán bằng nội tệ

- Xây dựng, hoàn thiện quy trình, thủ tục đối với các phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, ưu tiên đối với các phương tiện thanh toán mới, hiện đại.

- Thực hiện nghiêm chủ trương trên lãnh thổ Việt Nam chỉ sử dụng đồng Việt Nam trong lĩnh vực thanh toán, theo đó chỉ thực hiện các giao dịch thanh toán bằng VND tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các đơn vị chấp nhận thanh toán theo lộ trình phù hợp của Đề án chống đô la hóa.

Về thanh tra, giám sát

Tăng cường kiểm tra, có chế tài xử lý nghiêm đối với hoạt động mua bán ngoại tệ trái phép, việc niêm yết giá cả hàng hóa và dịch vụ bằng USD.

Trong thời gian qua, sự tồn tại của thị trường ngoại tệ tự do khiến một khối lượng lớn đô la trôi nổi trong dân cư không được kiểm soát và làm gia tăng tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế. Do đó, cần tăng cường khâu kiểm soát thị trường ngoại tệ tự do và xử lý nghiêm đối với hoạt động mua bán ngoại tệ trái phép cũng như hoạt động niêm yết giá hàng hóa và dịch vụ bằng USD.



Tăng cường hơn nữa khâu thanh tra, kiểm soát phối hợp liên ngành, đặc biệt là giữa Sở công thương, công an, quản lý thị trường với ngành ngân hàng.

Trong bối cảnh hội nhập, để cân bằng cung cầu ngoại tệ, tránh tình trạng găm giữ ngoại tệ của doanh nghiệp, NHNN cũng như các NHTM cần có chính sách ưu tiên tín dụng hay lãi suất hợp lý đối với doanh nghiệp bán ngoại tệ cho ngân hàng. Việc thanh tra, kiểm tra, xử phạt nghiêm khắc đối với các giao dịch ngoại tệ trái phép như vừa qua là cần thiết. Thực tế thị trường đầu cơ ngoại tệ còn quá lớn và việc niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ bằng USD vẫn phổ biến nhưng vẫn chưa được xử lý nghiêm túc, đúng mức.

Mặc dù Pháp lệnh Ngoại hối hiện hành quy định trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo không được thực hiện bằng ngoại hối trừ một số trường hợp, nhưng trên thực tế, việc thực thi và xử lý các quy định pháp lý này chưa nghiêm, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước, lực lượng quản lý thị trường… nên giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ tiền mặt vẫn tồn tại trên thị trường tự do. Với sự tồn tại của thị trường nay, mỗi khi kinh tế có rủi ro bất ổn, thị trường ngoại hối sẽ bị xáo trộn, tồn tại hai tỷ giá chênh lệch nhau giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá chợ đen, xuất hiện tâm lý đầu cơ găm giữ ngoại tệ…

Chính vì vậy, việc chống đô la hóa không chỉ có Ngân hàng Nhà nước mà cần thiết phải có sự tham gia của các cấp, các ngành khác nhau.



Cần xây dựng và triển khai các công cụ, mô hình giám sát rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản, áp dụng công nghệ IT tiên tiến để thực hiện giám sát các loại rủi ro này.

Quy trình giám sát cần phải đảm bảo các ngân hàng phải thiết lập khuôn khổ quản trị rủi ro độc lập và thực thi nó một cách đầy đủ, có hiệu quả.



3.3.4.2.Tạo lập điều kiện cần thiết để thực hiện cơ chế tỷ giá linh hoạt [6,tr5]


Cơ chế tỷ giá kém linh hoạt dẫn đến những thời điểm có sự chênh lệch lớn giữa tỷ giao dịch của ngân hàng và tỷ giá thị trường tự do, tạo nên sự lũng đoạn ngoại tệ. Dòng vốn đang dần được tự do hóa cùng với lộ trình tự do hóa giao dịch vốn và mở cửa thị trường tài chính theo các cam kết quốc tế, cơ chế tỷ giá hiện hành sẽ chịu tác động lớn từ biến động của thị trường quốc tế. Tình trạng hai tỷ giá sẽ làm tăng áp lực điều chỉnh tỷ giá chính thức và đến lượt nó sẽ phá vỡ các cam kết mục tiêu lạm phát khi CSTT được sử dụng điều tiết tỷ giá. Bên cạnh đó, vấn đề khó khăn hơn là các áp lực điều chỉnh tỷ giá sẽ chuyển hóa rất nhanh sang biến động của các chỉ tiêu tiền tệ như lãi suất bởi tình trạng đô la hóa cao và tiềm năng của nền kinh tế. Kết quả là, thay vì sử dụng lãi suất để điều chỉnh tỷ giá nhằm duy trì sự ổn định cho mục tiêu lạm phát thì chính sự biến động của tỷ giá lại chi phối mặt bằng lãi suất và mục tiêu của chính sách tiền tệ. Trong hoàn cảnh này, sẽ rất khó cho NHNN có thể cùng lúc theo đuổi cả mục tiêu lạm phát và mục tiêu tỷ giá

Cơ chế tỷ giá linh hoạt được coi như là điều kiện tiên quyết cho việc vận hành chính sách mục tiêu lạm phát. Tuy vậy, nếu xem xét đến các điều kiện cho môi trường vận hành cơ chế tỷ giá linh hoạt ở Việt Nam thì khả năng áp dụng là rất hạn chế. Yêu cầu quan trọng nhất cho một cơ chế tỷ giá linh hoạt là sức mạnh can thiệp thị trường của NHNN; sự phát triển của thị trường bảo hiểm trạng thái ngoại hối của các chủ thể tham gia thị trường . Cả hai yếu tố này đang còn thiếu. Hơn nữa duy trì cơ chế tỷ giá linh hoạt đồng nhất với việc chấp nhận ảnh hưởng của "pass through" từ tỷ giá tới mức giá cả nội địa. Một nền kinh tế phụ thuộc vào thị trường nhập khẩu như VN sẽ rất dễ phải chịu đựng các " real shock" ảnh hưởng qua tỷ giá và cuối cùng chi phối khu vực nhập khẩu và nền kinh tế. Vì thế song song với việc tạo lập nền tảng cho một chính sách tỷ giá linh hoạt, trước mắt VN nên duy trì cơ chế tỷ giá hiện hành (pegged exchange rate within horizontal bands) nhưng với biên độ giao động nới rộng hơn, trước khi hình thành một cơ chế tỷ giá linh hoạt có điều tiết và không thông báo trước. NHNN vẫn giữ quyền can thiệp thị trường khi tỷ giá biến động vượt khỏi biên độ cho phép. Tuy nhiên yêu cầu giải trình xu hướng và lý do can thiệp cho công chúng là đặc điểm của CSLPMT cần tuân thủ. (Tương tự như kinh nghiệm của Chile trong giai đoạn đầu chuyển đổi cơ chế tỷ giá- giai đoạn 1999-2003).

Vì thế song song với việc linh hoạt hóa cơ chế tỷ giá theo lộ trình, NHNN cần cân nhắc một cơ chế cung cấp thông tin, dự báo minh bạch và chủ động để định hướng thị trường. Cơ chế này quyết định cả nội dung thông tin, kênh cung cấp thông tin định kỳ và giải trình biến động chính sách khi cần thiết. Mục tiêu là nhằm tạo sự kết nối thường xuyên giữa các nhà làm chính sách với các đối tượng chịu sự điều tiết của chính sách, nhờ đó mà kiểm soát chủ động diễn biến thị trường. Vấn đề này không thể thay đổi trong ngắn hạn, nó cần sự thay đổi tư duy từ những người đứng dầu các cơ quan làm chính sách cũng như thay đổi tư duy sử dụng các kênh thông tin chính thống của công chúng.

Tuy vậy, vấn đề cốt lõi để có một cơ chế tỷ giá do thị trường quyết định là thị trường ngoại hối phải thực sự tích cực và mức độ thanh khoản cao. Mặc dù NHNN đã triển khai một loạt các giải pháp nhằm kiểm soát ngoại tệ, hạn chế tình trạng đô la hóa, Hiện tồn tại hai dấu hiệu thể hiện sự thiếu tích cực của thị trường ngoại hối: i/ tồn tại thị trường nợ ngoại tệ qua ngân hàng và ii/ tồn tại một lượng ngoạt tệ lớn trong dân mà con số ước tính có thể căn cứ vào khoản mục sai số khá lớn hàng năm của cán cân thanh toán quốc tế. Tổng hai khoản này, số ngoại tệ trong tay dân cư như là công cụ tích lũy tài sản lên tới hàng chục tỷ đô. Với bản chất tích lũy tài sản, số tiền này không tham gia thị trường với tư cách là nguồn cung ngoại tệ mà tham gia để đầu cơ chênh lệch giá, tạo cung, cầu ảo, làm sai lệch tỷ giá thị trường. Vì thế, việc sử dụng các giải pháp nhằm giảm sự hấp dẫn của các khoản tiền gửi ngoại tệ, tiến tới chấm dứt việc cho phép gửi, vay ngoại tệ là giải pháp cần triển khai tiếp tục sau quyết định về giảm lãi suất tiền gửi ngoại tệ, kiểm soát đối tượng được phép vay ngoại tệ [5], chính sách phân biệt chế độ bảo hiểm tiền gửi giữa VND và ngoại tệ. Các giải pháp nhằm siết chặt cho vay ngoại tệ chỉ có thể triển khai (theo dự kiến cuối 2012 hoặc 2013) khi NHNN kiểm soát và khai thác được nguồn cung ngoại tệ từ công chúng và cải thiện thanh khoản cho thị trường ngoại hối.

Một trong những động lực tích trữ đô la Mỹ là do công chúng không tin vào các giải pháp kiểm soát tỷ giá cũng như đồng nội tệ cùng với tâm lý lo sợ rủi ro tỷ giá. Vì thế ngay cả trong trường hợp sử dụng các giải pháp trên, nếu có chỉ có thể giảm thấp lượng tiền gửi ngoại tệ chứ không huy động được ngoại tệ trong dân chảy vào thị trường. Thậm chí hiệu ứng ngược có thể xảy ra khi thay vì gửi NH, người dân có thể tăng tích trữ tiền mặt hoặc gửi ra nước ngoài. Vì thế ngoài giải pháp mang tính chiến lược là tạo lập lòng tin của công chúng vào các quyết sách của NHNN, cần tạo khung pháp lý và vận hành thị trường bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các giao dịch mua, bán ngoại tệ. Mặc dù một số ngân hàng lớn đã và đang cung cấp các sản phẩm bảo hiểm rủi ro tỷ giá kèm theo dịch vụ tư vấn miễn phí cho việc lựa chọn công cụ bảo hiểm, các sản phẩm bảo hiểm cũng khá đa dạng . Tuy nhiên một khung pháp lý toàn diện với việc hình thành một thị trường cho các công cụ phái sinh sẽ đảm bảo sự thống nhất và chuẩn mực trong vận hành các sản phẩm bảo hiểm. Việc đào tạo chuyên gia về lĩnh vực này cũng như tư vấn xây dựng chính sách nội bộ về bảo hiểm rủi ro của các doanh nghiệp là điều kiện tiên quyết cho yêu cầu phát triển thị trường bảo hiểm. Gián tiếp, chiến lược này sẽ thay đổi tâm lý tích trữ ngoại tệ, tăng tính thanh khoản cho thị trường ngoại hối.

Tiếp cận từ điều kiện áp dụng khuôn khổ chính sách mục tiêu lạm phát, cơ chế tỷ giá của VN cần một lộ trình thích hợp để đạt được mức độ linh hoạt cần thiết. Trước mắt, cần tạo lập các điều kiện cho phép thị trường ngoại hối vận hành tích cực, NHNN kiểm soát được cung cầu ngoại tệ và đảm bảo tỷ giá phản ánh chính xác quan hệ này. Việc nới rộng biên độ giao động của tỷ giá và tiến tới sử dụng cơ chế tỷ giá linh hoạt có can thiệp sẽ tiến hành song song với việc xác lập mục tiêu lạm phát tương thích. Kinh nghiệm các nước mới nổi khi chuyển sang cơ chếCSLPMT, cần từ 3-5 năm để đạt được sự tương thích này.




Каталог: upload -> 4989
upload -> 1. Most doctors and nurses have to work on a once or twice a week at the hospital
upload -> TrầnTrang EnglishTheory Phonetics
upload -> BỘ khoa học và CÔng nghệ TÀi liệu hưỚng dẫN
upload -> TÀi liệu hưỚng dẫn sử DỤng dịch vụ HỘi nghị truyền hình trực tuyếN
upload -> BỘ thông tin truyềN thông thuyết minh đỀ TÀi xây dựng quy chuẩn kỹ thuật thiết bị giải mã truyền hình số MẶT ĐẤt set – top box (stb)
upload -> CHỦ TỊch nưỚC
upload -> CHỦ TỊch nưỚC
upload -> Kính gửi Qu‎ý doanh nghiệp
upload -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
4989 -> Số: 1648/QĐ-hvnh-sđH

tải về 1.63 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương