1. Tên khác, chỉ số |
Copper chlorophyllin, copper phaeophytin
C.I. Natural Green 3; C.I. (1975) No. 75810;
INS: 141i
ADI = 0 - 15 mg/kg thể trọng.
|
2. Định nghĩa |
Thu được khi thêm muối đồng hữu cơ vào sản phẩm thu được khi chiết cỏ, cỏ linh lăng, tầm ma và các nguyên liệu thực vật khác với dung môi; Sản phẩm sau khi đã loại dung môi chứa các chất màu khác như carotenoid cũng như sáp và chất béo. Chất màu chính là đồng phaeophytin. Chỉ được sử dụng những dung môi sau để chiết: aceton, dicloromethan, methanol, ethanol, propan-2-ol và hexan.
|
Tên hóa học |
Chất màu chính ở dạng acid của nó là
[Phytyl (132R, 17S, 18S)-3-(8-ethyl-132-methoxycarbonyl-2,7,12,18-tetramethyl-13-oxo-3-vinyl-131, 132,17,18-tetrahydroxypenta[at]-prophyrin-17-yl) propionat] đồng II (Đồng phaeophytin a)
[Phytyl (132R, 17S, 18S)-3-(8-ethyl-7-formyl-132-methoxycarbonyl-2,12,18-trimethyl-13-oxo-3-vinyl-131, 132,17,18-tetrahydroxypenta[at]-prophyrin-17-yl) propionat] đồng II (Đồng phaeophytin b).
|
Mã số C.A.S |
65963-40-8
|
Công thức hóa học |
Đồng phaeophytin a (dạng acid): C55H72CuN4O5
Đồng phaeophytin b (dạng acid): C55H70CuN4O6
|
Công thức cấu tạo |
Trong đó:
X = CH3 đối với hợp chất "a"
X = CHO đối với hợp chất "b"
|
Khối lượng phân tử
|
Đồng phaeophytin a: 932,75
Đồng phaeophytin b: 943,73
|
3. Cảm quan |
Chất rắn dạng sáp có màu từ xanh lục đến xanh lục thẫm tùy thuộc vào nguồn nguyên liệu.
|
4. Chức năng |
Phẩm màu.
|
5. Tính chất |
5.1. Định tính |
|
Độ tan |
Không tan trong nước; tan trong cồn, diethyl ether; cloroalkan, hydrocarbon và dầu không bay hơi.
|
Quang phổ |
A (1%, 1 cm) của mẫu thử trong cloroform, đo tại 405 nm không được thấp hơn 54.
|
Sắc ký lớp mỏng |
Đạt yêu cầu (mô tả trong phần phương pháp thử).
|
5.2. Độ tinh khiết |
|
Dung môi tồn dư |
Aceton, methanol, ethanol, propan-2-ol, hexan: Không được quá 50 mg/kg, đơn chất hoặc hợp chất.
Dicloromethan: Không được quá 10 mg/kg.
|
Đồng tự do có thể ion hóa |
Không được quá 200 mg/kg.
|
Đồng tổng số |
Không được quá 8% tính theo tổng số đồng phaeophytin.
|
Arsen |
Không được quá 3 mg/kg.
|
Chì |
Không được quá 5 mg/kg.
|
5.3. Hàm lượng |
Không thấp hơn 10% tổng số đồng phaeaphytin.
|
6. Phương pháp thử |
5.1. Định tính |
|
Sắc ký lớp mỏng |
Chấm dung dịch mẫu thử 1/20 trong cloroform lên bản mỏng Silica 60C thành 1 vạch dài 2 cm. Sau khi bản mỏng khô, khai triển bản mỏng trong hệ dung môi gồm 50% hexan, 45% cloroform và 5% ethanol (thông thường cloroform với độ tinh khiết thuốc thử đã chứa sẵn 2% ethanol để làm ổn định. 5% ethanol là chưa tính đến lượng ethanol có sẵn này) đến khi tuyến dung môi đạt 15 cm cách điểm xuất phát. Để dung môi bay hơi, sau đó quan sát các vết riêng biệt và xác định vết tương ứng với cấu tử quan tâm thông qua Rf và màu. Giá trị Rf gần đúng và màu của các vết như sau:
Đồng phaeophytin a: 0,5; màu xanh lục
Đồng phaeophytin b: 0,73; màu vàng/xanh lục
Ngoài ra còn quan sát thấy các vết của -caroten tại Rf 0,81 và xanthophyll tại Rf 0,47 và 0,23.
|
5.2. Độ tinh khiết |
|
Dung môi tồn dư |
- Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1-Vol. 4.
- Xác định bằnh Sắc ký khí hoặc bằng phương pháp cất cuốn (chuyên luận Xác định dung môi tồn dư) hoặc phân tích không gian hơi (chuyên luận Thử giới hạn dung môi tồn dư).
|
Đồng tự do có thể ion hóa |
Cân khoảng 1 g (chính xác đến mg) mẫu thử và hòa tan trong 20 ml dầu lạc, đun nóng nhẹ cho tan hoàn toàn. Thêm chính xác 200 ml nước, khuấy bằng máy khuấy từ, và điều chỉnh tới pH 3,0 bằng cách thêm cẩn thận acid hydrocloric 0,5 N (tránh thêm quá nhanh). Để yên hỗn hợp trong 10 phút. Nếu cần, điều chỉnh lại tới pH 3,0 bằng cách thêm cẩn thận acid hydrocloric 0,5 N. Chuyển sang phễu tách và để yên 20 phút. Lọc lớp nước qua giấy lọc Whatman No. 50, bỏ 10 ml dịch lọc đầu. Dùng dung dịch này để phân tích đồng bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử - JECFA monograph 1-Vol. 4.
|
Đồng tổng số |
Cân khoảng 0,1 g (chính xác đến mg) mẫu thử, cho vào đĩa silica, nung ở nhiệt độ không quá 500 ºC, tới khi loại đi toàn bộ than; làm ẩm tro bằng một hoặc hai giọt acid sulfuric đặc và tro hóa lại. Hòa tan tro bằng cách đun sôi 3 lần, mỗi lần với 5 ml acid hydrocloric 10% (kl/kl), lọc dịch acid thu được sau mỗi lần thêm acid qua cùng một phễu giấy lọc nhỏ vào bình định mức 100 ml. Để nguội, và thêm nước tinh khiết tới vạch. Dùng dung dịch này để phân tích đồng bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử - xem JECFA monograph 1-Vol. 4.
|
Arsen |
- Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4
- Phương pháp II.
|
Chì |
- Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1-Vol. 4.
- Sử dụng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp để xác định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1-Vol. 4 phần các phương pháp phân tích công cụ.
|
6.3. Định lượng |
Cân khoảng 100 mg (chính xác đến mg) mẫu thử, hòa tan trong diethyl ether đến đủ 100 ml. Lấy 2 ml dung dịch này, pha loãng với diethyl ether vừa đủ 25 ml. Độ hấp thụ quang của mẫu tại nồng độ này khi đo tại bước sóng 660,4 nm không được vượt quá 0,7 so với thang đo độ hấp thụ.
Đo độ hấp thụ quang (A) của dung dịch này trong cuvet 1 cm so với mẫu trắng là diethyl ether tại bước sóng 667,2 nm; 654,4 nm; 649,8 nm và 628,2 nm. (hai bước sóng sau là cực đại hấp thụ trong diethyl ether của đồng phaeophtin a và đồng phaeophytin b, tương ứng).
|
|
Tính nồng độ từng chất (mol/L) theo các phương trình sau:
Đồng phaeophytin a = 45,6 A (649,8 nm) - 2,75 A (628,2 nm) + 3,10 A (667,2 nm) - 35,4 A (654,4 nm)
Đồng phaeophytin b = -8,46 A (649,8 nm) + 20,7 A (628,2 nm) - 1,69 A (667,2 nm) + 5,13 A (654,4 nm)
Chuyển từ mol/L sang hàm lượng % theo phương trình sau:
|