DẦu cách đIỆN (Bản thẩm định) Hà Nội 2011


Điều 6.Phương pháp thí nghiệm độ nhớt



tải về 2.48 Mb.
trang8/20
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích2.48 Mb.
#1964
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   20

Điều 6.Phương pháp thí nghiệm độ nhớt


21.1. Phương pháp thí nghiệm độ nhớt quy ước (độ nhớt Engle)

a. Định nghĩa

Độ nhớt quy ước là tỷ số đo thời gian chảy của 200ml dầu thí nghiệm ở một nhiệt độ nhất định so với thời gian chảy của 200 ml nước cất ở nhiệt độ +20oC, còn gọi là hằng số nước của máy nhớt kế (51±1giây).



b. Các dụng cụ và hoá phẩm chủ yếu

- Nhớt kế Engle: trước mỗi lần dùng phía bên trong bình của nhớt kế và ống mao quản phải được rửa bằng xăng nhẹ đã được lọc sạch và để khô trong không khí.

Phía bên trong bình của nhớt kế cấm không được lau chùi. Chỉ cho phép thấm khô các vết nước và làm sạch các vết bẩn bằng giấy lọc.

- Đồng hồ bấm giây

- Lưới lọc loại R60 có mật độ lỗ 576 lỗ trên 1cm2

- Xăng nhẹ

- Etanol 96o

- Clorua natri khan NaCl

- Clorua canxi khan CaCl2

- Sunfat natri khan Na2SO4

Sunfat natri khan Na2SO4 có thể điều chế như sau: nung sunfat natri đêca hyđrat (Na2SO4 10 H2O) trong chén sứ ở nhiệt độ 100oC cho đến khi thu được chất bột mầu trắng xốp.

c. Chuẩn bị dụng cụ và tiến hành thí nghiệm

Trước khi thí nghiệm phải kiểm tra sự thăng bằng của máy, điều chỉnh các vít ở giá 3 chân sao cho đầu nhọn của các chốt trong bình đo nhô lên đều nhau trên mặt dầu.

Lượng dầu rót vào bình và được điều chỉnh bằng cách dùng pipét hút ra hay bổ sung vào thêm. Dầu được rót vào bình đo là dầu đã được khử nước và tách các tạp chất cơ học.

Tách tạp chất cơ học ra khỏi dầu bằng cách lọc dầu qua lưới lọc R60.

Nếu dầu có nước cần phải được khử nước bằng cách lắc dầu với muối ăn mới thiêu kết và đã để nguội, với sunfat natri khan hay hạt clorua canxi. Sau đó để lắng và lọc dầu qua lưới lọc v.v.

Nếu xác định độ nhớt ở nhiệt độ môi trường thì dùng nước cất rót vào khoang giữa bình trong và bình ngoài của nhớt kế.

Nếu xác định độ nhớt ở nhiệt độ 50oC và cao hơn nên dùng glyxerin hoặc môi chất tương tự.

Mức dầu trong bình đo của nhớt kế ít nhiều cao hơn đỉnh của các chốt. Que gỗ cần phải đóng kín lỗ mao quản của nhớt kế (không ấn mạnh que gỗ khi đậy lỗ mao quản để tránh làm mòn que gỗ).






Hình 12: Nhớt kế Engle

1 - Bình ngoài chứa môi chất ổn nhiệt

2 - Bình trong chứa dầu thí nghiệm

3 - Nắp của nhớt kế

4 - Chân đế của nhớt kế

5 – Khuấy cần

6 - Que gỗ

7 – Bộ gia nhiệt điện

8 - Vạch mức dầu thí nghiệm

9 – Cốc thí nghiệm


K1 - Nhiệt kế đo nhiệt độ bình trong

K2 - Nhiệt kế đo nhiệt độ bình ngoài




Bắt đầu thí nghiệm, môi chất được gia nhiệt tới 52 ÷ 53oC. Duy trì nhiệt độ của dầu thí nghiệm bình trong chính xác ở 50oC và giữ như vậy trong 5 phút với mức độ dao động không quá ± 0,2oC. Chú ý quan sát xem khi rót dầu có tạo bọt khí không. Duy trì nhiệt độ môi chất ở bình ngoài cao hơn nhiệt độ thí nghiệm 0,2 ÷ 0,5oC. Trong suốt thời gian thí nghiệm nhiệt độ của dầu thí nghiệm phải ổn định ở 50±0,2oC. Để nhiệt độ bình trong và bình ngoài nhanh chóng cân bằng cần tiến hành khuấy và xoay nắp của bình trong. Cần phải gia nhiệt tiếp nếu nhiệt độ bình ngoài giảm.

Sau khi nhiệt độ của môi chất và dầu ổn định thì điều chỉnh mức dầu bằng cách nhấc que gỗ để dầu chảy ra chút ít đủ để đỉnh các chốt trong bình vừa nhô khỏi bề mặt dầu thí nghiệm. Nếu dầu chảy ra nhiều quá cần dùng pipét bổ sung từng giọt dầu đến mức yêu cầu. Cần chú ý không để tạo bọt khí trong dầu thí nghiệm. Đậy nắp nhớt kế, dưới lỗ mao quản đặt bình đong sạch và khô. Thật cẩn thận xoay nắp nhớt kế chung quanh que gỗ để dầu được khuấy liên tục bằng nhiệt kế khi đó nhiệt kế đo nhiệt độ dầu phải chỉ chính xác 50oC giữ yên 5 phút. Tiến hành đo bằng cách nhấc nhanh que gỗ và đồng thời bấm đồng hồ giây. Khi dầu chảy vào bình đong đến vạch 200ml (hoàn toàn không có bọt) thì hãm đồng hồ bấm giây lại, tính khoảng thời gian chảy 200ml dầu với độ chính xác đến 0,2 giây.

Nếu xác định độ nhớt của dầu ở 100oC, thì cũng tiến hành tương tự nhưng chất tải nhiệt không dùng nước mà thay bằng môi chất khác (như glycerin) được đun nóng cao hơn 100oC khoảng 1 ÷ 2oC còn bên trong của bình đo rót vào dầu thí nghiệm đã đun nóng ít nhiều cao hơn 100oC.

d. Tính toán

Độ nhớt được tính theo công thức:



hay

Trong đó:

T 20oC : khoảng thời gian (tính bằng giây) để 200ml nước cất ở 20oC chảy ra khỏi nhớt kế (gọi là hằng số nước của nhớt kế)

T 50oC : khoảng thời gian (tính bằng giây) để 200ml dầu thí nghiệm ở nhiệt độ 50oC chảy ra khỏi nhớt kế

T 100oC: khoảng thời gian (tính bằng giây) để 200ml dầu thí nghiệm ở nhiệt độ 100oC chảy ra khỏi nhớt kế.

e. Xác định hằng số nước

- Ít nhất ba tháng một lần phải xác định lại hằng số nước của nhớt kế. Nếu các kết quả kiểm tra hằng số ngoài giới hạn 51±1 giây thì nhớt kế không sử dụng được nữa.

Trước khi xác định, phía bên trong bình đo nhớt kế được rửa lần lượt bằng ét xăng nhẹ, etanol, nước cất và sau đó để khô trong không khí. Que gỗ này phải khô, không sứt mẻ và hư hỏng.

Xác định hằng số nước tiến hành như sau:

- Rót nước cất đã lọc sạch, có nhiệt độ 20oC vào bên trong bình đo đến mức đỉnh của ba cái chốt gần nhú lên khỏi mặt nước. Cùng nước có nhiệt độ như vậy người ta rót vào khoảng giữa bình bên trong và bình bên ngoài của nhớt kế đến phần phình ra phía bên trên của bình chứa bên ngoài. Trong thời gian 10÷15 phút giữ nước ở bình bên trong ổn định 20oC. Sau đó nhẹ nhàng nâng que gỗ lên để nước chảy ra khỏi nhớt kế đến khi bề mặt nước chạm vào đỉnh của ba cái chốt bên trong bình đo: Dưới lỗ mao quản của nhớt kế đặt bình đong sạch và khô. Giữ nhẹ nhàng que gỗ bằng tay và đẩy nắp nhớt kế cắm hai nhiệt kế vào ngăn trong và ngăn ngoài của máy. Giữ nhiệt độ nước trong bình đo của nhớt kế chính xác ở 20oC trong thời gian 5 phút (sai số cho phép không quá ±0,2oC). Nhanh chóng (nhưng không động mạnh vào nhớt kế) nhấc que gỗ lên và đồng thời bấm đồng hồ giây. Quan sát nước chảy vào bình đong, khi đến vạch 200ml thì hãm đồng hồ bấm giây lại. Tính khoảng thời gian để 200ml nước chảy ra khỏi nhớt kế với độ chính xác đến 0,2 giây. Tiến hành đo bốn lần. Đối với nhớt kế tiêu chuẩn thì thời gian chảy hết 200ml nước cất ở 20oC phải bằng 51±1 giây.

- Chuyển đổi độ nhớt Engle sang độ nhớt động học dùng bảng 12:



Bảng 12

Độ nhớt Engle oE

Độ nhớt động cSt

Độ nhớt Engle oE

Độ nhớt động cSt

Độ nhớt Engle oE

Độ nhớt động cSt

Độ nhớt Engle oE

Độ nhớt động cSt

1,0

1,0

1,89

10,6

2,90

20,0

4,85

36,0

1,06

1,5

1,91

10,8

2,95

20,5

4,95

37,0

1,12

2,0

1,93

11,0

3,00

21,0

5,10

38,0

1,17

2,5

1,97

11,4

3,05

21,5

5,20

39,0

1,22

3,0

2,00

11,8

3,10

22,0

5,35

40,0

1,26

3,5

2,04

12,2

3,15

22,5

5,45

41,0

1,30

4,0

2,08

12,6

3,20

23,0

5,60

42,0

1,35

4,5

2,12

13,0

3,30

23,5

5,75

43,0

1,40

5,0

2,17

13,5

3,35

24,0

5,85

44,0

1,44

5,5

2,22

14,0

3,40

24,5

6,00

45,0

1,48

6,0

2,27

14,5

3,45

25,0

6,10

46,0

1,52

6,5

2,32

15,0

3,60

26,0

6,25

47,0

1,56

7,0

2,38

15,5

3,70

27,0

6,45

48,0

1,60

7,5

2,43

16,0

3,85

28,0

6,50

49,0

1,65

8,0

2,50

16,5

3,95

29,0

6,65

50,0

1.70

8,5

2,55

17,0

4,10

30,0

6,90

52,0

1,75

9,0

2,60

17,5

4,20

31,0

7,10

54,0

1,79

9,5

2,65

18,0

4,35

32,0

7,40

56,0

1,83

10,0

2,70

18,5

4,45

33,0

7,65

58,0

1,85

10,2

2,75

19,0

4,60

34,0

7,90

60,0

1,87

10,4

2,80

19,5

4,70

35,0

9,20

70,0

f. Sai số cho phép

- Khi xác định hằng số nước của nhớt kế Engle sai lệch giữa các lần xác định song song không vượt quá 0,5 giây.

- Khi xác định độ nhớt của dầu ở 50oC hay 100oC, sai lệch giữa hai lần xác định song song không được vượt quá các giới hạn sau :

Khi thời gian chảy hết 250 giây sai số cho phép 1 giây.

Khi thời gian chảy từ 251÷500 giây sai số cho phép 3 giây.

Khi thời gian chảy từ 501÷1000 giây sai số cho phép 5 giây.

Khi thời gian chảy lớn hơn 1000 giây sai số cho phép 10 giây.

21.2. Phương pháp thí nghiệm độ nhớt động học (ASTM D445)

a. Định nghĩa

Độ nhớt động lực (hay độ nhớt tuyệt đối) được rút ra từ phương trình Newton với chất lỏng Newton ở chế độ chảy dòng. Lực ma sát nội tại sinh ra giữa hai lớp chất lỏng có sự chuyển động tương đối với nhau sẽ tỷ lệ với diện tích tiếp xúc của hai bề mặt và với tốc độ biến dạng (không phải là gradient vận tốc).

Trong hệ thống GCS (gram-centimet-giây) thì độ nhớt động lực tính bằng poise(P) hay centipoise(cP) và 1cP = 1mPa.s.

Độ nhớt động học là tỷ số giữa độ nhớt động lực và trọng lượng riêng của nó. Trong hệ thống GCS thì đơn vị của độ nhớt động học được tính bằng Stok (St) thông thường sử dụng ước của nó là centiStok (cSt).



Trong đó:

ν: độ nhớt động học (St)

μ: độ nhớt động lực (P)

d: tỷ trọng của dầu (g/cm3)

b. Nguyên tắc

Độ nhớt động học được xác định trong các nhớt kế mao quản, duy trì ở một nhiệt độ nhất định và ở đây chất lỏng chảy qua các ống mao quản có đường kính khác nhau, ghi nhận thời gian chảy của chúng qua mao quản, có thể tính được độ nhớt của chúng.

Hằng số hiệu chuẩn của nhớt kế là xác định hằng số nước của nhớt kế.

c. Thiết bị

- Nhớt kế là loại nhớt kế mao quản bằng thủy tinh, được chế tạo theo nhiều kiểu dáng và đảm bảo độ chính xác theo hằng số hiệu chuẩn (C).

Khi sự chênh lệch tỷ trọng của chất lỏng dùng hiệu chuẩn ở nơi hiệu chuẩn (g1) và ở nơi sử dụng (g2) lớn hơn 0,1% thì hiệu chỉnh lại hằng số nhớt kế theo công thức sau:

(chỉ số 1 và 2 tương ứng với phòng hiệu chuẩn và phòng thí nghiệm).



Bảng 13: Lựa chọn khoảng đo độ nhớt

Đường kính trong của ống mao quản (mm)

Khoảng đo độ nhớt (mm2/s)

0,56 ÷ 0,60

2 ÷ 10

0,75 ÷ 0,79

6 ÷ 30

0,85 ÷ 0,89

10 ÷ 50

1,07 ÷ 1,13

20 ÷ 100

1,40 ÷ 1,46

60 ÷ 300

1,61 ÷ 1,67

100 ÷ 500

1,92 ÷ 1,98

200 ÷ 1000

2,63 ÷ 2,71

600 ÷ 3000

3,01 ÷ 3,11

1000 ÷ 5000

3,58 ÷ 3,66

2000 ÷ 10000

4,68 ÷ 4,88

6000 ÷ 30000

5,33 ÷ 5,55

10000 ÷ 50000

6,41 ÷ 6,67

20000 ÷ 100000

- Giá đỡ nhớt kế:

Giá đỡ nhớt kế nhằm giữ cho nhớt kế ở phương thẳng đứng khi hiệu chuẩn và thí nghiệm, phải phù hợp với nhớt kế và bồn ổn nhiệt.

- Bồn ổn nhiệt

Bồn ổn nhiệt dùng môi chất ổn nhiệt là chất lỏng hay không khí đều sử dụng được. Bồn ổn nhiệt được trang bị giá đỡ phù hợp với loại nhớt kế sử dụng và được gắn sao cho khi thí nghiệm mặt chất lỏng trong nhớt kế thấp hơn mặt chất lỏng trong bồn ổn nhiệt 20mm và đáy nhớt kế cao hơn đáy của bồn ổn nhiệt 20mm.

Bồn ổn nhiệt có thể điều chỉnh nhiệt độ trong khoảng (15 ÷ 100oC)±0,02oC, nếu nhiệt độ ngoài khoảng nêu trên dao động không quá ±0,05oC.

Môi chất ổn nhiệt trong khoảng 15 ÷ 60oC là nước cất.

Môi chất ổn nhiệt trong khoảng 60 ÷ 90oC là glycerin.

Môi chất ổn nhiệt trong khoảng > 90oC là dung dịch 25% muối NH4NO3 .




Giới thiệu một số loại nhớt kế mao quản









Cannon-Fenske

Cannon-Fenske Opac

Ubbelohde

Cannon-Ubbelohde

- Thiết bị đo nhiệt độ

Nhiệt kế thủy tinh hoặc loại tương đương sao cho số đọc hoặc hiệu chỉnh với sai số ±0,02oC.

- Thiết bị đo thời gian: Đồng hồ đo thời gian đọc được 0,1 giây, sai số ± 0,07%. Nếu dùng đồng hồ điện tử với sai số ± 0,05% hoặc tốt hơn.

- Hiệu chuẩn: Nhớt kế, nhiệt kế, thiết bị đo thời gian đều phải được hiệu chuẩn.

- Dầu chuẩn

Dùng để kiểm tra lại nhớt kế, nếu giá trị đo được lớn hơn ±0,35% giá trị được chứng nhận thì cần phải kiểm tra lại tất cả các bước thực hiện, kể cả việc hiệu chuẩn lại nhiệt kế và nhớt kế.



d. Tiến hành đo

- Xử lý mẫu thí nghiệm

Nếu mẫu thí nghiệm có chứa nước và tạp chất cần được xử lý như nêu ở phương pháp trên.

- Đo độ nhớt động lực

Nhớt kế sử dụng là loại phù hợp với chất lỏng thí nghiệm và có khoảng đo tương ứng với độ nhớt dự đoán của chất lỏng thí nghiệm, đã được hiệu chuẩn.

Nhớt kế đã được làm sạch bằng dung môi (như xăng, toluen hoặc axeton v.v.) được thổi bằng không khí khô sạch để khử hết dung môi thừa. Nếu nhớt kế bị đóng kết tủa hữu cơ thì rửa bằng axit crômic, nếu bám bẩn chất vô cơ thì rửa bằng axit chloric sau đó rửa nước, tráng nước cất, sấy bằng không khí khô sạch.

Nạp mẫu thí nghiệm vào nhớt kế, đặt vào bồn ổn nhiệt, duy trì ổn định ở nhiệt độ yêu cầu. Thời gian duy trì tùy thuộc vào loại chất lỏng thí nghiệm, có khi tới 30 phút đối với chất lỏng có độ nhớt động lực lớn.

Sau khi đã đạt được nhiệt độ, điều chỉnh mức dầu trong nhớt kế (mức này quy định theo loại nhớt kế sử dụng) bằng quả bóp hút và điều chỉnh mức sao cho cao hơn vạch thứ nhất trên nhớt kế 7mm (nếu không có chỉ dẫn khác của nhớt kế).

Thả cho dầu chảy tự do, tính thời gian chảy dầu từ vạch thứ nhất đến vạch thứ hai với độ chính xác tới 0,1 giây. Nếu như thời gian chảy nhỏ hơn giới hạn 200 giây, nên chọn nhớt kế có ống mao quản nhỏ hơn và thí nghiệm lại.

Thực hiện thí nghiệm song song, ghi lại thời gian đo được, nếu chênh lệch không vượt giới hạn cho phép, kết quả là giá trị trung bình đo được của 2 lần thí nghiệm.

Nếu chênh lệch lớn hơn giới hạn cho phép cần làm sạch nhớt kế, xử lý lại mẫu thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm lại.

- Đo độ nhớt động học

Tiến hành đo độ nhớt động lực ở nhiệt độ yêu cầu như nêu trên.

Đo tỷ trọng của mẫu thí nghiệm với sai số ±0,001g/cm3 , tính chuyển về nhiệt độ yêu cầu khi đo độ nhớt động lực.



e. Tính kết quả

- Độ nhớt động học của mẫu thí nghiệm tính theo công thức sau:



Trong đó:

ν : độ nhớt động học (mm2/giây hay cSt)

C: hằng số nhớt kế sau hiệu chuẩn (mm2/giây2)

t : thời gian chảy (giây)

- Độ nhớt động lực của mẫu thí nghiệm tính theo công thức sau:



Trong đó:

μ: độ nhớt động lực (cP hoặc mPa.s)

d: tỷ trọng của dầu (g/cm3)


f. Sai số

- Độ lặp lại

Kết quả đo chấp nhận được khi chênh lệch giá trị hai lần đo do một người thực hiện, trên cùng một thiết bị, cùng một điều kiện của một mẫu thí nghiệm không vượt quá 0,35% giá trị đo.

- Độ tái lặp lại

Kết quả đo chấp nhận được khi chênh lệch của hai kết quả đo do người khác thực hiện, trên một thiết bị khác, hiệu chuẩn về cùng một điều kiện của cùng một mẫu thí nghiệm không vượt quá 0,7% giá trị đo.


Каталог: uploads
uploads -> -
uploads -> 1. Most doctors and nurses have to work on a once or twice a week at the hospital
uploads -> Kính gửi Qu‎ý doanh nghiệp
uploads -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
uploads -> Như mọi quốc gia trên thế giới, bhxh việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước
uploads -> Tác giả phạm hồng thái bài giảng ngôn ngữ LẬp trình c/C++
uploads -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
uploads -> TRƯỜng đẠi học ngân hàng tp. Hcm markerting cơ BẢn lớP: mk001-1-111-T01
uploads -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8108 : 2009 iso 11285 : 2004
uploads -> ĐỀ thi học sinh giỏi tỉnh hải dưƠng môn Toán lớp 9 (2003 2004) (Thời gian : 150 phút) Bài 1

tải về 2.48 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   20




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương