Điều 7.Phương pháp đo tỷ trọng dầu bằng tỷ trọng kế thuỷ tinh
22.1. Dụng cụ
- Bộ tỷ trọng kế thuỷ tinh có thể đọc đến 0,001g/cm3.
- Ống đong thuỷ tinh, dung tích khoảng 500ml.
- Nhiệt kế thủy tinh -1 đến 38±0,1oC.
22.2. Tiến hành thí nghiệm
Trong ống đong đường kính lớn gấp hai lần đường kính chỗ lớn nhất trên tỷ trọng kế. Cẩn thận theo thành ống đong hay đũa thuỷ tinh rót dầu thí nghiệm vào. Mức dầu trong ống đong sao cho khi thả tỷ trọng kế vào, dầu thí nghiệm không tràn ra ngoài.
Cẩn thận cầm ở đầu phía trên của tỷ trọng kế sạch và khô thả nó vào dầu. Chờ tỷ trọng kế ngừng dao động đọc giá trị của vạch đo tương ứng với tỷ trọng của dầu ở nhiệt độ thí nghiệm (đơn vị là g/cm3). Mắt quan sát phải ngang với vạch đo đang đọc (hình 13).
Hình 13
|
Hình 1 4
|
Nếu sử dụng tỷ trọng kế với vạch chia nhỏ hơn (hình 14). Số đọc được hiệu chỉnh theo bảng 14 (cho tỷ trọng đo ở 20oC):
Bảng 14
Khoảng đo của tỷ trọng kế g/cm3
|
Giá trị vạch chia
|
Sai số của phép đo
|
Hiệu chuẩn cho vạch đo
|
Từ 0,60 đến 1,0
|
0,0005
|
± 0,0003
|
+ 0,0007
|
Từ 0,60 đến 1,1
|
0,001
|
± 0,0006
|
+ 0,0014
|
- Đồng thời khi này đo nhiệt độ của dầu thí nghiệm đến 0,1oC.
22.3. Tính toán
a. Chuyển đổi tỷ trọng của dầu về 20oC thì tra bảng chuyển đổi tỷ trọng về 20oC (phụ lục)
b. Chuyển đổi tỷ trọng của dầu về 15oC thì tra bảng chuyển đổi tỷ trọng về 15oC (bảng ASTM 53B).
22.4. Sai số cho phép
Chênh lệch giá trị đo giữa hai lần thử nghiệm không được lớn hơn 0,001 g/cm3.
Điều 8.Phương pháp đo mầu sắc của dầu
Mầu sắc của dầu phản ánh chất lượng, nếu mầu sắc thay đổi thì chất lượng của dầu cũng đã thay đổi, dầu kém chất lượng có mầu tối sẫm. Kiểm tra mầu sắc của dầu bằng cách quan sát bằng mắt hoặc bằng máy so mầu điện quang.
23.1. Quan sát mầu sắc và độ trong suốt của dầu bằng mắt
- Dụng cụ: Ống nghiệm thẳng đường kính 35 ÷ 40mm
- Tiến hành đo:
-
Đổ dầu mẫu vào ống nghiệm. Đặt ống vào chỗ có ánh sáng không chói rồi quan sát từng phần. Dầu được gọi là trong suốt khi không có gợn vẩn.
-
Thí nghiệm này đối với dầu cách điện tốt nhất ở 5oC.
23.2. Đo mầu sắc của dầu theo thang mầu ASTM
a. Thiết bị
- Hợp bộ so mầu hoặc máy so mầu quang điện
- Cuvet hoặc ống nghiệm phù hợp với máy đo
- Dung môi rửa ống nghiệm (xăng hoặc toluen)
b. Nguyên tắc đo
- Đo mầu sắc của dầu bằng máy so mầu quang điện: Mẫu trắng là ống nghiệm nạp nước cất, mẫu thí nghiệm là dầu cần thí nghiệm.
- Đo mầu của mẫu dầu bằng hợp bộ so mầu là so sánh mầu của mẫu thí nghiệm với bộ kính mầu chuẩn của máy. Nếu mầu của mẫu thí nghiệm nằm trong khoảng mầu của hai kính chuẩn thì kết quả được xác định theo kính chuẩn có cường độ mầu sắc lớn hơn.
- Đối với mẫu dầu có mầu sắc lớn hơn 8.0, mẫu thí nghiệm phải được pha loãng bằng dung môi với tỷ lệ 15cm3 dầu với 85cm3 dung môi, trộn kỹ ở nhiệt độ phòng. Kết quả đo là ghi giá trị đo cùng với tỷ lệ pha loãng hoặc ghi >8.0 đơn vị mầu sắc.
Bảng 15: Bảng lựa chọn kính lọc mầu
|
Đơn vị mầu sắc
|
Độ hấp thụ ánh sáng
|
Hệ số truyền qua
|
Mầu đỏ
|
Mầu xanh
|
Màu hồng
|
0,5
|
0,462
|
0,473
|
0,065
|
0,86±0,06
|
1,0
|
0,489
|
0,475
|
0,036
|
0,77±0,06
|
1,5
|
0,521
|
0,464
|
0,015
|
0,67±0,06
|
2,0
|
0,552
|
0,442
|
0,006
|
0,55±0,06
|
2,5
|
0,582
|
0,416
|
0,002
|
0,44±0,04
|
3,0
|
0,611
|
0,388
|
0,002
|
0,31±0,04
|
3,5
|
0,640
|
0,359
|
0,001
|
0,22±0,04
|
4,0
|
0,671
|
0,328
|
0,001
|
0,151±0,022
|
4,5
|
0,703
|
0,296
|
0,001
|
0,109±0,016
|
5,0
|
0,736
|
0,264
|
0,000
|
0,081±0,012
|
5,5
|
0,770
|
0,230
|
0,000
|
0,058±0,010
|
6,0
|
0,805
|
0,195
|
0,000
|
0,040±0,008
|
6,5
|
0,841
|
0,159
|
0,000
|
0,026±0,006
|
7,0
|
0,877
|
0,123
|
0,000
|
0,016±0,004
|
7,5
|
0,915
|
0,085
|
0,000
|
0,0081±0,0016
|
8,0
|
0,956
|
0,044
|
0,000
|
0,0025±0,0006
|
c. Thao tác đo
Theo hướng dẫn sử dụng của thiết bị.
Chú ý: sai số khi đo độ hấp thụ ánh sáng: ± 0,006
d. Sai số
Kết quả đo chấp nhận được khi chênh lệch kết quả hai lần đo hoặc chênh lệch kết quả đo của 2 phòng thí nghiệm khác nhau không lớn hơn 0,5 đơn vị mầu sắc.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |