Danh sách chữ viết tắT II danh mục các hình III


MULTILINK FRAME RELAY – MFR



tải về 430.11 Kb.
trang9/11
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích430.11 Kb.
#29475
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

5.3. MULTILINK FRAME RELAY – MFR


Được dùng cho nhóm hoặc kết hợp băng thông trên một cài đặt của các kết nối Frame relay giữa 2 máy, được diễn tả trong hình sau :

MRF thì hữu ích cho khách hàng dùng Frame relay cần băng thông lớn hơn T1 và nhỏ hơn T3.



Hình 5.12 Multilink Frame relay

CHƯƠNG 6 :

SO SÁNH FRAME RELAY VỚI MỘT SỐ CÔNG NGHỆ KHÁC




6.1. FRAME RELAY VÀ ATM

6.1.1 Tại sao Frame Relay và ATM có sự ảnh hưởng lẫn nhau


Mục đích của liên mạng Frame relay và ATM là cho phép liên tục sử dụng công nghệ có hiệu quả, Frame Relay và đồng thời cung cấp nền tảng trên ATM.

Cách tiếp cận này cho rằng Frame Relay là tầm nhìn bởi một tổ chức như một công nghệ tạm thời, nó phục vụ doanh nghiệp trong một thời gian, và sau đó sẽ được thay thế bởi nhiều công nghệ phù hợp hơn, trong trường hợp này là ATM.

ATM là công nghệ nổi lên và nó là nơi hợp thông tin liên lạc chưa được xác định, kịch bản cuối cùng cho liên mạng của Frame Relay và ATM không được biết đến.

Tuy nhiên, Frame Relay sử dụng rộng rãi và sự nổi bật của ATM đứng đầu vị trí nơi mà hai mạng có thể trao đổi giữa người sử dụng lưu lượng


6.1.2 Các định nghĩa


Tính chất liên mạng đã đưa đến sự hỗ trợ của hệ thống Frame Relay xuyên qua một mạng ATM, được gọi là backbone (mạng cột sống). Sự liên mạng là một hoạt động mà người dùng dịch vụ ATM thực hiện các chức năng của Frame Relay . Hoạt động đó được thực hiện bởi máy người sử dụng được biết như là nơi trang bị băng rộng cho khách hàng (B-CPE). B-CPE phải có sự xác nhận của hệ thống Frame Relay từ xa.

Dịch vụ liên thông dẫn đến sự hỗ trợ của hệ thống Frame Relay với một hệ thống ATM, thông qua ATM backbone. Dịch vụ liên thông giống như tính chất liên mạng, nhưng người sử dụng dịch vụ ATM không có sự xác nhận của hệ thống Frame Relay từ xa. Người sử dụng dịch vụ Frame Relay không thi hành dịch vụ ATM và người sử dụng dịch vụ ATM không thi hành dịch vụ Frame Relay. Tất cả hoạt động ảnh hưởng qua lại giữa người sử dụng được thi hành bởi các chức năng liên thông (IWF).


6.1.3 So sánh Frame Relay và ATM


Thuộc Tính Frame Relay ATM

Hỗ trợ ứng dụng? Đồng bộ dữ liệu (lợi ích Không đồng bộ, Đồng bộ

của voice đến người sử voice, video, data

dụng [nhưng không thiết

kế voice])

Cách kết nối Hướng kết nối Hướng kết nối


Quản lý tắc nghẽn? Có, thông báo tắc nghẽn, Có, thông báo tắc nghẽn,

traffic tagging (DE bit) traffic tagging(CLP bit),

và có thể loại bỏ lưu lượng và có thể loại bỏ lưu lượng

Cách nhận dạng lưu Mạch ảo id: DLCI Mạch ảo id: VPI/VCI

lượng?

PVCs Có Có



SVCs Có Có

Thông báo tắc nghẽn? Bit FECN và bit BECN Bit CN trong trường PTI

Traffic tagging? Bit DE Bit CLP

LAN-or WAN-based? WAN-based Một trong hai

Kích thước PDU? Có thể thay đổi được Chiều dài cố định”cell”

“frame”


Trình tự số? Không, nhưng duy trì Không, nhưng duy trì

trình tự trình tự

QOS? Có, nhưng giới hạn Có, phạm vi rộng

ACKs/NAKs/Resends? Không Không

Đóng gói có có

Bảng 6.1

Bảng trên (6.1) cung cấp thông tin để so sánh, nó gồm có ba cột.

Cột đầu tiên tên thuộc tính nó miêu tả nét đặc trưng của công nghệ

Hai cột kế tiếp tên Frame Relay và ATM, mô tả công nghệ sử dụng hoặc không sử dụng thuộc tính.

Frame Relay và ATM có một số hoạt động tiêu biểu giống nhau. Nhưng sự khác nhau của chúng là ý nghĩa đầy đủ cần đến một vài giao thức chuyển đổi hoạt động giữa những máy hoạt động.



Hình 6.1 Header của Frame relay và ATM

Minh họa header của Frame Relay và ATM. Chúng giống nhau nhiều hơn khác nhau, trong đó mỗi cái chứa id mạch ảo, trong Frame Relay được gọi là DLCI và trong ATM nhận ra đường dẫn ảo / nhận dạng kênh ảo (VPI / VCI ) . Cả hai điều chứa các bit để cho phép lưu lượng gắn vào. Với Frame Relay gọi là discard eligibility (DE) bit và cho ATM gọi là cell loss priority (CLP).

Cả hai công nghệ đều cung cấp sự thông báo tắc nghẽn.

Frame Relay : thông báo tắc nghẽn tiến (FECN), và thông báo tắc nghẽn lùi (BECN).

ATM: nhận dạng kiểu trả về (PTI), ATM không có cơ chế nhận biết thông báo tắc nghẽn phía phát hoặc phía thu bằng các bit.

Sự trái ngược, ATM không chứa trường flag-type, nó kiểm tra lỗi bằng cách thực hiện với 5 byte của header gọi là trường header error correction (HEC). Trường lỗi này hiệu chỉnh bất cứ bit lỗi nào trong header và sẽ dò ra hầu hết các lỗi khác. Nhưng nó hoạt động khác so với Frame Relay là trường FCS trong Frame relay chỉ dò ra lỗi.

Phụ lục B mô tả hoạt động cơ bản của lớp ATM. Interworking Frame Relay và ATM (và interworking khác cũng có quan hệ). AAL được tách ra trong vài lớp dưới. Các lớp dưới là: (1) FR-SSCS dịch vụ frame Relay hội tụ lớp dưới rỏ ràng, (2) CPCS phần phổ biến hội tụ lớp dưới, và (3) SAR chia ra và tập hợp lại lớp dưới.



Hình 6.2 Các hoạt động của FR-CPCS

Hình 6.2 chỉ quan hệ của FR-SSCS đến CP-AAL5 và các lớp ATM. AAL5 thực hiện chức năng chia đoạn và nối đoạn bởi mô tả lưu lượng trong 48-byte dữ liệu với thêm 8-byte ở phần sau dữ liêu. Hoạt động tìm ra lỗi được cung cấp bởi AAL5 CRC-32 tính trên FR-SSCS PDU.


6.1.4 Mạng cột sống ATM hỗ trợ các hoạt động Frame Relay như thế nào.


Phần này giải thích ATM hỗ trợ hoạt động chính của Frame Relay như thế nào và quan hệ đó cung cấp hỗ trợ này. Bảng 6.1 cung cấp cấu trúc của sự phân tích này..

- Các liên quan về việc hỗ trợ ứng dụng .

Sự hỗ trợ của Frame Relay thiếu đồng bộ dữ liệu ứng dụng được thi hành bởi hoạt động của AAL5. Hình 6.3 cung cấp tổng hợp hoạt động này.




Hình 6.3 Hổ trợ ứng dụng

  • Các sự liên quan về việc quản lý tắc nghẽn.



Hình 6.4 Hổ trợ quản lý tắc nghẽn

IWF trang bị hỗ trợ hai kiểu hoạt động loại bỏ thích hợp và sắp xếp cell loss bit ưu tiên. Hình 6.5 mô tả cách hoạt động ở Frame Relay đến hướng ATM.

Cách thứ nhất, loại bỏ bit thích hợp (DE) trong Frame Relay frame header phải copy không có sự thay đổi trong bit DE đó là mã hóa trong FR-SSCS header. Kế tiếp bit này phải được sắp xếp cell loss bit ưu tiên (CLP (cell loss priority)) trong header của mỗi cell ATM đó là cho ra kết quả phân đoạn mỗi cấu trúc Frame Relay cụ thể.

Cách thứ hai, bit DE trong cấu trúc Frame Relay header phải copy không có sự thay đổi ở bit DE trong FR-SSCS header và bit CLP của ATM thiết lập các giá trị hằng số 0 hoặc 1. Các giá trị này rỏ ràng khi kết nối là setup và phải sử dụng cho tất cả các cell được sinh ra từ quy trình phân đoạn cho mỗi nhu cầu. Nó phải không thay đổi đến khi thời gian một ATM kết nối có sự thay đổi tiêu biểu.

Để hỗ trợ loại bỏ thích hợp(DE) và CLP sắp xếp trong ATM đến sắp xếp trong Frame Relay, người cung cấp mạng có thể chọn giữa hai cách hoạt động.

+ Cách 1, nếu một hoặc nhiều ATM cell phân đoạn câu trúc có bit CLP thiết lập là 1 hoặc nếu bit DE của ER-SSCS thiết lập là 1, sau đó IWF thiết lập bit DE là 1 của cấu trúc Frame Relay.

+ Cách 2, FR-SSCS PDU bit DE là copy không có sự thay đổi ở trong Q922 bit DE. Hoạt động này là độc lập của một số cell loss ưu tiên được thừa nhận bởi lớp ATM.

- Các liên quan về phương thức nhận dạng lưu lượng.

Frames(cấu trúc) được nhận biết ở Frame Relay interface qua 10 bit nhận dạng đường kết nối(DLCI). DLCI cho phép nhiều kết nối logic đến nhiều nơi trên truy suất kênh đơn giản. Frames thuộc mỗi kết nối logic là nhận biết giá trị DLCI riêng biệt và tương quan với ATM VCC, được trình bày trong hình 6.6.

Nó mong muốn ánh xạ nhiều kết nối Frame Relay đến kết nối ATM đơn giản. Đặc tả mạng interworking, FR-SSCS phải hỗ trợ nhiều kết nối trên one-to-one cơ bản (một kết nối FR ánh xạ đến một kết nôi ATM) hoặc many-to-one cơ bản(đa kết nối FR ánh xạ đến một kết nối ATM). Trong cả hai trường hợp một quan hệ phải được tạo giữa Frame Relay nhận dạng đường kết nối(DLCI) và ATM nhận dạng đường ảo / nhận dạng kênh ảo(VPI/VCI). Hoạt động đó cũng được mô tả trong ITU-T I.555. Hai cách đa kết nối được đề cập trong hình 6.6, hình 6.7, và hình 6.8.


Hình 6.5 Sự hổ trợ các mạch ảo

Trường hợp one-to-one multiplexing, multiplexing thi hành ở lớp ATM sử dụng ATM vips/VCIs (hình 6.7). Frame Relay DLCI có thể ánh xạ từ 16 đến 991, và giá trị phải phù hợp giữa hệ thống ATM đầu cuối(tức là IWFs hoặc ATM người dùng cuối). Mặt khác, giá trị mặc định của 1022 sẽ được sử dụng cho hoạt động, quy tắc dó áp dụng cho hai octet Frame Relay header. Nếu ba hoặc bốn octet header đã sử dụng, giá trị DLCI phải phù hợp giữa hai hệ thống ATM đầu cuối và tiêu chuẩn không chỉ định giá trị mặc định.



Hình 6.6 Sự tương quan các ID mạch ảo VC (One-to One)

Trường hợp many-to-one multiplexing, Frame Relay kết nối đa thành phần vào một kênh kết nối ảo ATM (VCC(virtual channel connection)) và sự nhận dạng của lưu lượng Frame Relay đạt được bởi sử dụng nhiều DLCI. Many-to-one hoạt động bị giới hạn để Frame Relay kết thúc kết nối giống hệ thống ATM-based (hình 6.7). Sự chỉ định không có quy tắc trên giá trị DLCI.



Hình 6.7 Sự tương quan các ID mạch ảo VC (Many-to One)

- Các liên quan về PVCs.

Chức năng liên mạng giống nhau giữa các hệ thống thường thường có liên quan đến một nội dung, đó là trường hợp ánh xạ của mạch ảo cố định (PVCs) giữa Frame Relay và ATM. Hình 6.8 Tóm tắc trạng thái này.





Hình 6.8 Sự hổ trợ của PVCs

- Các liên quan về SVCs (Mạch ảo không cố định).

Cả Frame Relay và ATM sử dụng giao thức tín hiệu cơ bản trên lớp 3 ISDN Q.931. Trong khi Q.931 có liên quan với setting up, managing, và tearing down kênh B (64 kbps trên một kênh ), Frame Relay và ATM kết nối với setting up, managing, và tearing down virtual circuits.

Frame Relay đặc tả tín hiệu, đã đưa ra ANSI T1.617 và ITU-T Q.933 sử dụng cho sự điều chỉnh chuyển cuộc gọi ảo(SVC) và giải thích qui trình cho tín hiệu người sử dụng đến mạng để hỗ trợ Frame Relay calls. Quy trình gồm cả kênh B và kênh D frame-mode kết nối các hoạt động. Đặc tả tín hiệu thiết lập các quy trình cho sự ảnh hưởng giữa người sử dụng và mạng ISDN hỗ trợ cho Frame Relay. Định nghĩa đặc tả quy trình cho các điểm tham chiếu S, T, U và kênh B, H, D. Đặc tả là tiêu đề “Digital signaling System 1 (DSSI) ”.

Tín hiệu ATM hoạt đông ở UNI cũng dựa trên ISDN lớp 3, Q.931 sửa đổi và cho ra Q.2931, hoạt động thoả thuận với cuộc gọi và điều khiển quy trình kết nối. Nét nổi bật của Q.2931 là kết nối setup trên yêu cầu như thế nào giữa những người sử dụng và mạng ATM.

Hình 6.9. Nó là sự cần thiết để ánh xạ giữa hai phiên bản của Q931. Một vài hoạt động ánh xạ dể và một sốt thì rắc rối.

Ví dụ: Ánh xạ thông điệp Frame Relay đến thông điệp ATM SETUP là đơn giản nhưng ánh xạ các thông số là công việc không đơn giản. ATM supporting backbone hỗ trợ Frame Relay thực thi hoạt động như Cir, Be, v.v...





Hình 6.9 Sự hổ trợ cho các hoạt động báo hiệu

- Các liên quan về thông báo tắc nghẽn.

Qui tắc ánh xạ các bit thông báo tắc nghẽn thay đổi nhỏ giữa dịch vụ interworking và mạng interworking. Hình 6.10 trình bày qui tắc cho dịch vụ interworking.





Hình 6.10 Sự hổ trợ cho các hoạt động báo hiệu

Trong Frame Relay đến hướng ATM, có hai cách hoạt động có thể chọn để biểu thị cho ánh xạ tắc nghẽn phía trước.Trong cách thứ nhất, bit FECN trong Frame Relay header ánh xạ đến ATM trường dấu hiệu tắc nghẽn phía trước rỏ ràng (EFCI (explicit forward congestion indication) ) của mỗi cell sinh ra từ hoạt động SAR. Cách thứ hai, trường FECN của Frame Relay header không ánh xạ đến ATM trường EFCI, trường EFCI là tập hợp giá trị hằng số, của “tắc nghẽn không từng trải”.

Trong ATM đến hướng Frame Relay, ATM trường EFCI (tắc nghẽn hoặc không tắc nghẽn) là tập hợp các bit FECN của Frame Relay header.

Tắc nghẽn phía sau rỏ ràng(BECN không giống chức năng trong AAL5 hoặc ATM).

+ Trong Frame Relay đến hướng ATM,bit BECN lờ đi.

+ Trong ATM đến hướng Frame Relay, bit BECN luôn thiết lập là 0.



- Các liên quan về việc ghi vào lưu lượng.

Hoạt đông miêu tả cho sự loại bỏ thích hợp và cell loss ưu tiên sắp xếp có trật tự trong Frame Relay đến hướng ATM và ATM đến hướng Frame Relay, trong cả hai hướng, hai cách hoạt đông đã được hỗ trợ Hình 6.13





Hình 6.11 Các hổ trợ của việc gắn vào lưu lượng

Frame Relay đến hướng ATM, cách 1 phải được hỗ trợ với cách 2 được cung cấp một lựa chọn. Nếu cả hai cách được hỗ trợ trong IWF. Chúng phải được cấu hình trên nền tảng kết nối ảo rỏ ràng.

Trong hoạt động cách 1, bit DE Frame Relay đã ánh xạ đến bit CLP ATM trong mỗi cell được tạo ra bởi sự chia quy trình. Trong hoạt động cách 2, bit DE của Frame Relay header là tập hợp giá tri hằng số. Giá trị đã cấu hình trên nền tảng PVC ở thời gian định trước.

ATM đến hướng Frame Relay, trong hai cách hoạt động thì phụ thuộc cách một và cách hai thì không bắt buộc, nếu cả hai cách sẵn có, mỗi cách phải cấu hình cho mỗi kết nối ảo.

Trong hoạt động cách 1, nếu ít nhất một cell thuộc cấu trúc có thiết lập bit CLP. IWF phải thiết lập bit DE của kết quả cấu trúc Frame Relay. Trong hoạt động cách 2, bit DE của frame thiết lập giá trị hằng số. giá trị đã cấu hình trên nền tảng PVC ở thời gian định trước.
- Sự liên quan về LANs và WANs.

Frame Relay là một công nghệ mạng diện rộng, và ATM có thể được bố trí trong mạng cục bộ hoặc mạng diện rộng, sự vấn đề này không là nhân tố trong internetworking của hai công nghệ, như tóm tắt ở hình 6.12. Trong thực tế, nếu ATM được thuê làm LAN backbone. Lớp vật lý ở mạng Frame Relay có khả năng bố trí trên T1 hoặc công nghệ SONET. mọi trường hợp, như lưu lượng đi qua EWU từ một hệ thống đến hệ thống khác, sự di chuyển của lưu lượng từ cổng vào đến cổng ra thực tế cho phép lưu lượng đến các lớp vật lý khác.





Hình 6.12 Hổ trợ mạng LAN và WAN


  • Sự liên quan về kích cỡ PDU.



Hình 6.13 Sự Hổ trợ của biến-chiều dài các frame Frame Relay

Hình 6.13 cung cấp một ví dụ của hoạt động Frame Relay/ATM trong quan hệ ATM hỗ trợ thay đổi chiều dài cấu trúc Frame Relay . Interface giữa sự tồn tại Frame Relay và sự tồn tại AAL xảy ra qua các dịch vụ truy xuất điểm chính trên Frame Relay (SAP - Service access point) đó là định nghĩa chỉ rỏ trong Frame Relay. Cho nên IWF phải cung cấp sự định nghĩa dịch vụ Frame Relay ở SAP này. Theo lý tưởng sự tồn tại Frame Relay không hiểu biết hoạt động AAL và hoạt động ATM.

Phù hợp với đặc tả Frame Relay, dịch vụ nguyên thủy chứa trên năm tham số : người sử dụng dữ liệu chính, loại bỏ thích hợp(DE), bắt gặp tắc nghẽn lùi (CE), bắt gặp tắc nghẽn phía trước (CE), nhận biết điểm cuối kết nối (CEI).

Thông số người sử dụng dữ liệu chính là đã sử dụng để vận chuyển dữ liệu giữa những người sử dụng cuối trong dịch vụ Frame Relay, và được miêu tả bởi FR-SSCS PDU. Loại bỏ thông số thích hợp gởi từ dịch vụ người sử dụng chính đến dịch vụ người cung cấp (FR-SSCS), và ánh xạ vào bit ATM CLP.

Hai thông số tắc nghẽn cung cấp thông tin về tắc nghẽn đó là bắt gặp trên mạng. Thông số bắt gặp tắc nghẽn phía trước được sử dụng để cho biết tắc nghẽn xảy ra trong chuyển giao dữ liêu đến người nhận. Thông số bắt gặp tắc nghẽn lùi là cho biết mạng có trải qua tắc nghẽn trong chuyển giao đơn vị từ người gởi.

Thông số nhận biết điểm cuối kết nối được sử dụng để nhận biết kết nối điểm cuối. VD: Thông số này sẽ cho phép DLCI sử dụng bởi hơn một người sử dụng và mỗi người sử dụng sẽ được nhận biết giá trị nhận biết kết nối điểm cuối.

AAL loại PDU được sử dụng hỗ trợ Frame Relay và ATM interworking. Cũng như trước đây trường CPI chưa được định nghĩa. Trường CPCS-UU được truyền qua rõ ràng bởi mạng ATM. Trường chiều dài kiểm tra trên kích thước cho PDU trên hoặc dưới kích thước.


  • Sự liên quan về trật tự của lưu lượng.

Frame Relay và ATM không sử dụng chuỗi số trong header của chúng, vì thế nó suất hiện sự tương quan của các chuỗi số giữa frame và cell thì không có sự tương quan đó. Phương pháp để giữ tất cả lưu lượng truyền qua mạng và chuyển qua bộ đệm trên nền tảng first-in-first-out. Đường đi cố định, hoạt động tương đối đơn giản.

Thêm một điểm khác về việc ánh xạ các chuỗi, Frame Relay và ATM cần đến sự ánh xạ các chuỗi của các frame và cell cho mỗi kết nối duy trì qua mạng.




  • Sự liên quan về QOS.

Thuộc tính Frame Relay ATM



QOS?

Có, nhưng hạn chế

Có, trên phạm vi rộng

Where:

QOS Quality of service (chất lượng của dịch vụ)

Approach:

Fr-ATM Typical Mapping between FR and ATM QOS Classes



Kiểu lưu lượng


FR Emission

Priority


FR loại bỏ ưu

Tiên


ATM QOS

Class


ATM QOS

Name


Packetized

Voice


Class 0

Class 1

Class 2

VBR

Data

Class 1

Class 2

Class 2/3

VBR/CO

Data

Class 2

Class 2

Class 3

CO/CNLS

Data

Class 3

Class 3

Class 0

UBR

Note: Frame discard priority Class 3 is not directly provisionable. Traffic can be forced to DE = 1 provisioning CIR = 0.

Discard Priority Mapping



ATM CLP

Provisioned Frame

Relay Discard

Priority


Resulting FR

Discard Priority



Frame Relay DE

0

Class 1

Class 1

0

0

Class 2

Class 2

0

1

Don’t care

Class 3

1




Frame Relay DE

ATM Discard Priority(see Note)

Rresulting ATM

Discard Priority



ATM CLP

0

Class 1

Class 1

0

0

Class 2

Class 2

0

0

Class 3

Class 3

1

1

Don’t care

Class 3

1

Hình 6.14 Sự hổ trợ của QOS

Sự quản lý hoạt động lưu lượng của Frame Relay – ATM, dịch vụ liên thông đã thiết lập trong Q.933, Annex A, T1.617 Annex D, và cung cấp cụ thể các hoạt động. Phần trọng tâm này trên dịch vụ liên thông thực thi hoạt động bởi Nortel, nó là passport và Magellan products (hình 6.14). Quản lý lưu lượng qua FR-ATM IWF nổi bật trên hai phạm vi.


  1. Lớp QOS sắp xếp giữa Frame Relay và ATM để xác định sự sinh ra và loại bỏ ưu tiên.

  2. Quản lý lưu lượng.

  • Implication Regarding Encapsulation.



Hình 6.15 Hổ trợ công việc đóng gói header

Hình 6.15 trình bày vị trí của đóng gói header trong Frame Relay và đơn vị giao thức dữ liệu ATM. Frame Relay mang header ở phía trước của payload, và phía sau Frame Relay header. Sự trái ngược ATM mang header như phần của CS-PDU header.





Hình 6.16 Các thoả thuận về sự định dạng và nhận dạng

Hình 6.18 trình bày định dạng và nhận biết quy ước cho sự liên thông của Frame Relay frame với AAL5 CPCS PDUs.

Frame và PDU sử dụng các chuẩn cho các hoạt động.

Các chuẩn là:

- Control trường control đã thiết lập tiêu chuẩn điều khiển liên kết dữ liệu cấp cao(HDLC ).

- NLPID network level protocol id, đã thiết lập trong chuẩn ISO/IFC TR 9577.

- OUI organizationally unique id đã thiết lập trong RFCs 826, 1042, và

nhiều RFCs khác.

- LLC logical link protocol đã thiết lập trong chuẩn IEEE 802.x.


Каталог: data
data -> HƯỚng dẫn càI ĐẶt và SỬ DỤng phần mềm tạo bài giảng e-learning
data -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
data -> Qcvn 81: 2014/bgtvt
data -> Trung taâm tin hoïC Ñhsp ñEÀ thi hoïc phaàn access
data -> PHỤ LỤC 2 TỔng hợp danh mục tài liệu tham khảO
data -> Công ty cổ phần Xây dựng Điện vneco3
data -> Nghiên cứu một số đặc điểm
data -> NHỮng đÓng góp mới của luậN Án tiến sĩ CẤP ĐẠi học huế Họ và tên ncs : Nguyễn Văn Tuấn
data -> Mẫu 01/hc-sn-dn (Ban hành kèm theo Thông tư số 83/2007/tt-btc ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính) TỜ khai hiện trạng sử DỤng nhà, ĐẤt thuộc sở HỮu nhà NƯỚc và ĐỀ xuất phưƠng án xử LÝ

tải về 430.11 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương