NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ CẤP ĐẠI HỌC HUẾ
Họ và tên NCS : Phạm Chí Kông
Tên đề tài : “Nghiên cứu một số đặc điểm giải phẫu- sinh lý của cơ quan sinh sản nam và mối liên quan với các thông số tinh dịch đồ ở bệnh nhân vô sinh”.
Chuyên ngành : Phụ khoa
Mã số : 62.72.13.05
Họ và tên người hướng dẫn : GS.TS Cao Ngọc Thành
Cơ sở đào tạo : Đại học Huế
Thời gian thực hiện luận án : 2009 - 2012
Những đóng góp mới của luận án:
- Xác định được các đặc điểm giải phẫu, thể tích tinh hoàn ở bệnh nhân vô sinh người Việt Nam:
+ Thể tích trung bình hai tinh hoàn đo bằng thước Prader và siêu âm lần lượt là 10,9±8,0 ml và 9,4±8,0 cm3.
+ Trong các bất thường ở bìu được phát hiện qua siêu âm, giãn tĩnh mạch thừng tinh chiếm tỉ lệ cao nhất: 36,4%.
-Xác định được tỉ lệ bất thường nội tiết ở bệnh nhân vô sinh nam là 19,2%, trong đó suy khoang sinh tinh đơn thuần chiếm tỉ lệ cao nhất: 9,9%.
- Xác định được sự liên quan giữa kích thước, thể tích tinh hoàn với chất lượng tinh dịch đồ và nồng độ các hormone.
- Ở điểm cắt 10,5ml (đo bằng thước Prader) và 9,9749cm3 (đo bằng siêu âm), thể tích tinh hoàn có độ nhạy, độ đặc hiệu tối ưu trong chẩn đoán phân biệt mật độ tinh trùng ít và bình thường (89,7%, 83,7% và 94,9% và 85,7%).
- Ở điểm cắt 4,5ml (đo bằng thước Prader) và 3,0775 cm3 (đo bằng siêu âm), thể tích tinh hoàn có độ nhạy, độ đặc hiệu tối ưu trong chẩn đoán phân biệt vô tinh không do bế tắc và vô tinh do bế tắc (100,0%, 85,6% và 100,0%, 84,3%).
- Ở điểm cắt 9,5, diện tích dưới đường cong 0,963, p<0,0001, nồng độ FSH cho độ nhạy và độ đặc hiệu tối ưu trong chẩn đoán phân biệt mật độ tinh trùng ít và bình thường (96,2% và 100,0%).
- Ở điểm cắt 25,4, diện tích dưới đường cong 0,996, p<0,0001, nồng độ FSH cho độ nhạy và độ đặc hiệu tối ưu trong chẩn đoán phân biệt vô tinh không do bế tắc và vô tinh do bế tắc (100,0% và 99,3%).
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |