Danh sách chữ viết tắT II danh mục các hình III


CHƯƠNG 5: CÁC TÍNH NĂNG CỦA FRAME RELAY



tải về 430.11 Kb.
trang8/11
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích430.11 Kb.
#29475
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

CHƯƠNG 5:

CÁC TÍNH NĂNG CỦA FRAME RELAY


Vào những năm 1996 đến 1998, forum Frame relay đã thêm ba tính năng mới cho Frame relay : Thứ nhất là phân mảnh các frame dài thành các frame nhỏ hơn, thứ hai là vận hành voice trên Frame relay, và cuối cùng là quản lý nhiều kết nối trên các node Frame relay.


5.1 SỰ PHÂN MẢNH PVC

(PVC FRAGMENTATION)


Sự đặc tả này định nghĩa là làm thế nào các máy Frame relay lại có thể phân mảnh các frame dài hơn trở thành các frame ngắn hơn theo trình tự tại người gửi và tập hợp chúng lại tại người nhận. Hoạt động phân mảnh này ra đời nhằm hỗ trợ cho các lưu lượng dể bị trì hoãn như là các ứng dụng về voice (tiếng nói).

Phương pháp để đa thành phần các frame ngắn hơn trên cùng một interface vật lý là nhằm hỗ trợ cho các frame dài hơn. Nó hoàn toàn có thể thực hiện được xen kẽ các lưu lượng dể bị trì hoãn và khó bi trì hoãn. Hiển nhiên, tình năng này sẽ cho phép chia sẽ các kết nối ngay cả khi thời gian chạy thực và cả thời gian không thực. Kích cỡ của các mảnh là sự bổ sung rõ ràng và được cấu hình cơ bản trên các thuộc tính của đường truyền.


5.1.1. Các mô hình phân mảnh (Fragmentation models)


Các chức năng phân mảnh ( Fragmentation - FF) có thể hiện thực tại một UNI (cấu hình tại DTE-DCE), một NNI hoặc từ đầu này đến đầu kia (cấu hình DTE-to-DTE).



Hình 5.1 Sự phân mảnh và gom mảnh UNI



Hình 5.2 Sự phân mảnh và gom mảnh NNI

Ba hình trên biểu diễn sự ba mô hình phân mảnh sử dụng trên Frame relay. Hoạt động phân mảnh tại UNI thì cục bộ đến các interface và giúp cho sự thuận lợi cho việc vận chuyển các frame lớn trên mạng xương sống tại những nơi có băng thông cao của các kết nối trên mạng xương sống (backbone network). Sự chuyển giao các frame dài hơn này thì thuận lợi hơn việc truyền số lượng lớn các frame ngắn hơn. Trong trường hợp DTE không thực hiện việc phân mảnh thì mô hình này cho phép mạng hoạt động như là một proxy cho DTE này.

Một vài interface DTE-DCE hoạt động ở chế độ channlezied mode thì về tốc độ mà user có thể dùng thì không cao bằng tốc độ vật lý của interface. Sự phân mảnh có thể được dùng dựa trên hoạt động tốc độ của interface.

Sự phân mảnh thì khá hữu ích nếu như UNI phải hỗ trợ cả cho lưu lượng trong thời gian thực (real-time) và cả thời gian không thực (non-real-time), vì khi đó các mảnh tạo ra gặp phải trì hoãn và nhu cầu thông lượng của các ứng dụng.

Một vai trò quan trọng cần phải nhớ là UNI phân mảnh áp dụng cho tất cả các DLCI, kể cả DLCI 0.

Mô hình phân mảnh NNI được thi hành giữa các mạng Frame relay tại NNI. Nó thường ít được nói đến và có tính năng tương tự như trong mô hình phân mảnh UNI.

Mô hình phân mảnh end-to-end (từ đầu này đến đầu kia) được dùng giữa các DTE ngang hàng. Mô hình này có thể được dùng nếu như xen kẻ mạng không hỗ trợ phân mảnh hoặc nếu như NNI không hỗ trợ phân mảnh. Phân mảnh end - to – end thi hành trên PVC này đến PVC kia và không dùng trên một interface nền tảng.

5.1.2. Phân mảnh các Header (Fragmentation headers)




Hình 5.3 Các mẩu định dạng UNI và NNI
Hình trên biểu diễn định dạng của header phân mảnh cho interface (UNI, NNI) phân mảnh. Header này chiếm chiều dài 2 octet và nó đi trước header Frame relay bình thường. Nó chứa các thông tin sau :

+ Bit B được thay đôi cho mảnh (fragment) đầu tiên và được cài bằng 0 cho các mảnh tiếp theo.

+ Bit E được cài bằng 0 nếu như đây là mảnh cuối cùng của dữ liệu và được cài bằng 0 cho các mảnh khác. Trong trường hợp mảnh đó vừa là mảnh đầu tiên vừa là mảnh cuối thì bit B và bit E đều được cài bằng 1.

+ Bit control C không được dùng cho thoả thuận hiện hành mà được dùng cho các hoạt động tương lai.

+ Số trình tự (sequence number) được tăng cho mỗi mảnh dữ liệu trên kết nối. Một số trình tự tách rời được duy trì cho mỗi DLCI tại các interface.

+ Bit cấp thấp (Bit 1) của octet đầu tiên trong header phân mảnh thì được cài bằng 1 và bit cấp thấp của header Frame relay thì được cài bằng 0. Các bit này được dùng đê nhận biết được các header và giúp cho người nhận nhận thức được nếu nó nhận được đúng header. Và hoạt động như là điểm kiểm tra (check point) rằng các mảnh có được cấu hình một cách đúng đắn.


5.1.3. Các thủ tục phân mảnh (Fragmentation procedure)




Hình 5.4 Ví dụ về hoạt động phân mảnh đầu cuối đến đầu cuối

Hình trên biểu diễn hoạt động phân mảnh và tập hợp frame.

Mỗi mảnh phải được chuyển tương tự theo trình tự của một mối tương quan trạng thái của nó trong frame bình thường. Mặc dù các mảnh từ nhiều PVC phải được xen với mỗi interface qua một interface khác.

Thiết bị nhận phải giữ lấy và kiểm tra số trình tự đến và dùng bit B và E ráp đúng lưu lượng. nếu mất mảnh hay các mảnh đó bị bỏ qua thì người nhận phải huỷ tất cả các mảnh hiện hành và các mảnh nhận sau đó cho đến khi nó nhận được một mảnh đầu tiên của một frame mới.


5.2. VẬN HÀNH VOICE TRÊN FRAME RELAY (VOICE OVER FRAME RELAY VOFR)


Frame relay hỗ trợ lưu lượng voice củng tốt như là hỗ trợ lưu lượng dữ liệu. Thành phần chủ yếu của tính năng này xác định rõ : analog-to-digital (tỷ biến chuyển thành tín hiệu số), digital-to-analog, các hoạt động nén voice trong frame Frame relay. Thêm vào để chuyển lưu lượng voice, các frame cũng có thể chuyển dữ liệu và ảnh fax, như là báo hiệu cần cài đặt, quản lý, và lấy voice xuống hoặc kết nối fax. sự hỗ trợ này được cung cấp cho kết nối quay số. chiếm lấy đường truyền và các hoạt động dùng trong điện thoại.

5.2.1. Dịch vụ truyền đồng thời (service multiplexing)


Một trong các thành phần khoá của VoFR được gọi là dịch vụ truyền đồng thời (multiplixing), dùng để hỗ trợ voice phức tạp và các kênh dữ liệu trên một kết nối Frame relay đơn lẻ. Khái niệm này được diễn tả trong hình sau :



Hình 5.5 Dịch vụ multiplexing

Nhiều luồng của lưu lượng người dùng được gọi là kênh con (subchannel) bao gồm sự khác nhau về các dòng chuyển giao dữ liệu và voice thì được đa công qua một DLCI. VoFR thì chịu trách nhiệm phân phát các frame đến các user nhận mà chúng được gửi từ các user đang truyền.





Hình 5.6 Khái niệm subchanel (kênh phụ)

Hình trên biểu diễn mối quan hệ của các kênh con (subchannel) đến các DLCI. Các ứng dụng người dùng tại A và B thì được đa thành phần vào một mạch ảo và được nhận biết với DLCI 5. Ứng dụng tại C thì được đa thành phần vào mạch ảo và được nhận biết với DLCI 9. người dùng A và B phải gửi lưu lượng bao gồm mọi dòng lưu lượng.

Mỗi frame con (subframe) chỉ có một nhận biết với một header, có chứa một một sự nhận biết kênh con (Subchannel identifier CID). Hình sau biểu diễn các trường của header frame con.



Hình 5.7 Header kênh phụ

Bit EI (Extension indication) được cài đặt để ra dấu là có sự có mặt của octet 2a. Nó phải thay đổi khi một kênh con nhận biết được giá trị là lớn hơn 63 hoặc khi kiểu trọng tải được ra dấu. Giới hạn của sự nhận biết kênh con này là 6 bit. nếu một con số lớn hơn số được cần, thì CID sẽ mở rộng sang octet 2a. Một CID có chứa giá trị nhỏ hơn 63 thì được gọi là kênh con mức thấp (low-numbered subchannel), nếu lớn hơn 63 thì gọi là kênh con mức cao (hight numbered subchannel)

Bit LI dùng để ra dấu có sự tồn tại của octet 2b. Bit này của frame con cuối cùng thì không được cài đặt , ra dấu rằng trường chiều dài của trọng tải (payload length) và trọng tải không hiện diện. bit nhận biết kênh con có chứa sự nhận biết kênh con cụ thể. Các bit kiểu trọng tải ra dấu kiểu của trọng tải kết trong frame con. Bốn bit được mả hoá như sau:

Bit 4 Bit 3 Bit 2 Bit 1

0 0 0 0 primary payload transfer syntax

0 0 0 1 Dialed digit transfer syntax

0 0 1 0 Signaling bit transfer syntax

0 0 1 1 Fax relay transfer syntax

0 1 0 0 primary payload silence indication


* Tổng quan của các kiểu trọng tải.

+ Trọng tải chính (primary payload) : chứa lưu lượng voice.

+ kết nối quay số (Dialed Digit) : chứa số bên tham gia cuộc gọi, nó tương tự như thông tin mà ra dấu từng bước nhập vào con số được gọi trên bàn phím điện thoại.

+ Bit báo hiệu (signaling bit) : chứa các bit cần thiết để quản lý chắc chắn các cuộc gọi.

+ Trọng tải fax (fax payload) : chứa các hình ảnh fax, được truyền phù hợp với các chuẩn fax ITU-T.

+ Sự ra dấu im lặng của trọng tải chính (primary payload silence indication) : được dùng để ra dấu các khoảng thời gian khi các bên tham gia không nói chuyện.

5.2.2. Các ví dụ về các yếu tố frame phụ (Example of Subframe Contents)


Vi dụ 1:



Hình 5.8 Một kênh phụ cho lưu lượng voice

Trong ví dụ này hai octet trong header Frame relay có chứa giá trị là 16 cho DLCI, không có gì khác biệt nó củng có chứa các bit BECN, FECN, DE… của header bình thường. Hình này chỉ biểu diễn frame chỉ chứa đơn lẻ voce cho kênh con và không có octet 2a và octet 2b sau octet 1 của header frame con.

Ví du 2 :



Hình 5.9 Một frame phụ với một kênh số cấp cao

Tương tự như ví dụ 1, chỉ khác là có sử dụng đến octet 2a. Điều này có nghĩa là CID có giá trị lớn hơn 63, và bit EI trong octet đầu tiên ra dấu là có sự tồn tại của octet 2a.

Ví dụ 3 :



Hình 5.10 Bội các frame phụ

Ví dụ trên biểu diễn frame có chứa nhiều kênh con, vậy thì được mả hoá với nhiều kênh con. Các kênh được nhận biết với CID 5 và 6. Ví dụ này kiểu trọng tải nhận biết Dialed Digit, gợi ý tình trạng của octet 2b. Chú ý rằng có dùng đến bit LI để nói lên có sự tồn tại của octet 2b, set bằng 1 và 0 theo thứ tự định sẵn trong các header 2 trường con. Bit Li trong frame con cuối cùng trong các frame luôn là 0, trường chiều dài trọng tải không hiện hành.

Ví dụ 4 :



Hình 5.11 Bội các frame phụ của lưu lượng voice

tương tự như ví dụ trước, nhưng các frame con mang lưu lượng voice. Cú pháp này không dùng octet 2a, nhưng dùng octet 2b. octet 2a không hiện hành nếu bit EI được set bằng 0, bởi vì trọng tải của 0 thì được thừa nhận.



Каталог: data
data -> HƯỚng dẫn càI ĐẶt và SỬ DỤng phần mềm tạo bài giảng e-learning
data -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
data -> Qcvn 81: 2014/bgtvt
data -> Trung taâm tin hoïC Ñhsp ñEÀ thi hoïc phaàn access
data -> PHỤ LỤC 2 TỔng hợp danh mục tài liệu tham khảO
data -> Công ty cổ phần Xây dựng Điện vneco3
data -> Nghiên cứu một số đặc điểm
data -> NHỮng đÓng góp mới của luậN Án tiến sĩ CẤP ĐẠi học huế Họ và tên ncs : Nguyễn Văn Tuấn
data -> Mẫu 01/hc-sn-dn (Ban hành kèm theo Thông tư số 83/2007/tt-btc ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính) TỜ khai hiện trạng sử DỤng nhà, ĐẤt thuộc sở HỮu nhà NƯỚc và ĐỀ xuất phưƠng án xử LÝ

tải về 430.11 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương