Danh sách chữ viết tắT II danh mục các hình III


CẤU TRÚC FRAME CỦA FRAME RELAY



tải về 430.11 Kb.
trang5/11
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích430.11 Kb.
#29475
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

2.2. CẤU TRÚC FRAME CỦA FRAME RELAY


Trong Frame relay, khi gửi thông tin trên mạng WAN thì các thông tin đó được phân thành các frame, mỗi frame sẽ có địa chỉ riêng biệt để xác định đích đến.

Frame relay hoạt động hoàn toàn ở lớp 2 và có 1 số tính năng được dùng như : kiểm tra tính đúng đắn của frame lỗi frame rỗng…nhưng không yêu cầu gửi lại frame khi phát hiện ra frame hỏng.

Chiều dài của frame thay đổi tuỳ theo dữ liệu của người gửi.

Do Frame relay được xây dựng bắt nguồn từ ý tưởng của HDLC (High Data Link Control) nên cấu trúc của gói tin Frame relay cũng tương tự như cấu trúc của HDLC. Nó chứa các trường cờ (flag) bắt đầu và kết thúc dùng để phân định và thừa nhận frame trên liên kết các truyền thông và bảo vệ thông tin đi giữa. Nó không chứa một trường địa chỉ riêng biệt, mà nó kết hợp trường địa chỉ và trường điều khiển lại với nhau và được thiết kế như là header trong Frame relay. Trương thông tin chứa dữ liệu của người dùng. Và FCS (frame check sequence) dùng để kiểm tra các frame có bị hỏng hay không trong lúc truyền trên liên kết của các thiết bị truyền thông.

Header của frame trong Frame relay co 6 trường :

+ DLCI : Bit nhận dạng đường nối dữ liệu

+ C/R : Bit trao đổi thông tin

+ EA : Bit mở rộng địa chỉ

+ FECN : Bit thông báo tắc nghẽn tới

+ BECN : Bit thông báo tắc nghẽn lùi

+ DE : Bit hủy frame

Hình 2.1 PDU Frame relay


2.2.1 Diễn đạt các bit.


2.2.1.1 DLCI

Trên một đường vật lý frame relay có thể có rất nhiều đường nối ảo, mỗi một đối tác được phân cho một đường nối ảo riêng để tránh bị lẩn được gọi là DLCI hay còn được gọi là logical port.

Nó có thể nhận biết được một kết nối ảo NNI (Network to Network) hay là một kết nối ảo UNI (User to Network)

DLCI có thể nhận biết được cả về sự diễn tả của kết nối ảo, đó là nó có thể nhận biết được cả về những thực thê để thông tin được phân phát hay được nhận.

DLCI có thể thay đổi về kích cỡ, và có thể chứa trong 2, 3 hay là 4 octet. Điều nay có nghĩa là frame relay cho phép sử dụng nhiều số DLCI hơn.

* Giải thích DLCI

Lưu lượng trong frame relay là sự chuyển đổi giữa mạng các user bởi 1 ánh xạ từ 1 kết nối với 1 đường truyền vào giao tiếp với 1 kết nối 1 đường truyền đi ra. Thiết bị người dùng cuối (có thể là router) thì chịu trách nhiệm xây dựng lại frame Frame relay, giá trị của DLCI trong header của frame được phân phát qua mạng UNI cục bộ đến phần chuyển đổi Frame relay. Với những thông tin này, mạng Frame relay phải đưa những lưu lượng đến các máy người dùng cuối ở UNI từ xa. Sự ánh xạ này và sự định tuyến có thể làm trong các bảng, được gọi chung là bảng định tuyến hay bảng ánh xạ…hai phần có thể chuyển đổi lưu lượng qua mạng giữa mạng cục bộ UNI đến mạng UNI từ xa :



+ sử dụng DLCI trong mạng :



Hình 2.2 Ánh xạ DLCI

Trong hình trên: SWA chấp nhận các frame từ port A có chứa DLCI 1 va DLCI 2 trong header của frame. Khi truy xuất tới bảng định tuyến và tìm thấy có chứa DLCI 1 nên chuyển đến port B và DLCI1 này được ánh xạ thành DLCI 21. frame có chứa DLCI2 sẽ được chuyển đến port C và được ánh xạ thành DLCI 45. Các frame này sẽ được chuyển đến SW B và SW C. qua bảng định tuyến SW B và SW C sẽ thực hiện tương tự SW A và phân phát đến các UNI từ xa để đến thiết bị người dùng cuối cùng, mà trong ví dụ này là các router.



+ sử dụng header mạng nội địa trong mạng.



Hình 2.3 Dùng các Header bên trong mạng nội bộ

Các chuẩn của Frame relay thiết lập các thủ tục cho sự ánh xạ của các DLCI giữa các máy tại UNI và NNI. Các hoạt động xảy ra trong 1 mạng có thể chắc chắn theo sự chỉ đạo của Frame relay. Tuy nhiên vài đại lý và các nhà cung cấp sử dụng 1 hệ thống độc quyền cho các hoạt động trong 1 mạng nếu như các phần chuyển đổi được sản xuất bởi cùng 1 đại lý.Với điều này các thiết bị chuyển đổi được cấu hình với các giao thức sở hữu riêng và có thể kết nối 1 cách khá dể dàng. Các header của mạng nội địa thường hỗ trợ các hoạt động kết nối không kênh (connectionless), cho phép chức năng, thích ứng trong mạng.


Ý nghĩa của DLCI :

+ ý nghĩa cục bộ (local significance):

Các DLCI có thể được quản lý như là các con số và có thể được tái sử dụng bởi 1 mạng. Điều này được biết như là ý nghĩa cục bộ, và có thể các mạch ảo (virtual circuit) được thiết lập nhiều hơn để được tạo ra trong 1 mạng Frame relay. Bởi vì các giá trị của các DLCI có thể được tái sử dụng tại mỗi interface vật lý (hay còn gọi là logical port) tại mỗi UNI. Tuy nhiên phải cẩn thận khi lấy số DLCI có ý nghĩa cục bộ và không biết đến các router khác.



+ ý nghĩa toàn cầu (Global significance) :

Một số các tuỳ chọn thêm vào là phần của chuẩn Frame relay. Tuỳ chọn ý địa chỉ toàn cầu sẽ cho phép một DLCI chỉ định như là một con số có ý nghĩa chung. Điều này có nghĩa là số point này sẽ đến cùng 1 đích bất chấp router nguồn nào.

Với hai octet trong header của frame thì cho phép tói 1024 DLCI trong toàn thể mạng, bởi vì các DLCI có thể không được tái sử dụng tại một port khác. Thực tế theo chuẩn thì chỉ có 992 DLCI được tạo ra, bởi vì 32 DLCI đã được dành riêng cho quản lý mạng bên trong.

Sử dụng DLCI toàn cầu trên PVC, thì mỗi phần chuyển đổi Frame relay phải có các bảng để cung cấp chỉ thị là lảm thế nào để chuyên lưu lượng giữa các thiết bị chuyển đổi và các thiết bị cuối.



2.2.1.2 C/R – Command/respond

Bit này dùng o thủ tục hỏi và đáp, nhưng mạng Frame relay không dùng đến mà chi dành cho các thiết bị đầu cuối (FRAD) sử dụng mỗi khi cần trao đổi thông tin cho nhau, Bit C/R do FRAD đặt giá trị và được giữ nguyên khi truyền qua mạng.


2.2.1.3 EA

Khi khách hàng dùng nhiều cần mở rộng thêm địa chỉ có nghĩa là tăng số DLCI thì dùng đến bit mở rộng địa chỉ EA.

Ví dụ : với frame bình thường có 2 octet thì bit EA ở octet 1 là 0 và ở octet 2 là 1. nếu mở rộng đến octet thư 3 thì EA ở octet 1 và 2 là 0 và ở octet 3 là 1.

2.2.1.4 Bit FECN và Bit BECN

Hai kỹ thuật dùng để thông báo cho user, router hay là các phần chuyển đổi về sự tắc nghẽn. Các khả năng đó có thể thực hiện được bởi bit báo tắc nghẽn tiến FECN (forward explicit congestion notification) và bit báo tắc nghẽn lùi BECN (backward explicit congestion notification). Xem hình :





Hình 2.4 Các bit thông báo tắc nghẽn

Các phần chuyển đổi của Frame relay bắt đầu tắc nghẽn khi xảy ra vấn đề như bộ nhớ đệm của nó trở nên đầy hay có vấn đề về quản lý bộ nhớ. Các phần chuyển đổi phải thông báo cho các node theo hướng tiến của luồng data và các node theo hướng ngược lại của luồng data về các vấn đề xảy ra bằng cách dùng các bit FECN và BECN.

Bit BECN sẽ được bật lên (tức là set nó thành 1) trong frame và gửi nó theo hướng ngược lại (tức là hướng có frame đi tới) để dùng báo cho nguồn của lưu lượng rằng tắc nghẽn đang tồn tại ở các phần chuyển đổi trong kết nối. Thông báo này cho phép các máy nguồn để điều khiển lưu lượng cho đến khi tắc nghẽn được giải quyết.

Bit FECN có thể set bằng 1 trong frame, và gửi đến node theo hướng tiến để dùng báo rằng tắc nghẽn đang xảy ra ở hướng phía ngược lại. Bit FECN được truyền đến giao thức của lớp phía trên (như là lớp transport) để cho phép nó làm chậm lại các xác nhận đến lớp transport của hướng ngược lại của luồng data (tức là hướng có frame đi tới) hoặc để hạn chế giới hạn điều khiển luồng ở các máy nguồn



2.2.1.5 Bit DE

Vấn đề tắc nghẽn có thể là vấn đề chủ yếu của các mạng. Frame relay đơn giản vấn đề này bằng cách hủy đi lưu lượng của người dùng để tránh tắc nghẽn, trong 1 vài tình huống nó cần phân biệt rõ để huỷ đi lưu lượng của người dùng. Frame relay sử dụng bit DE cho vấn đề này, bit DE là bit đánh dấu các frame mà mạng lưới, thiết bị có quyền loại bỏ nó nếu như độ tắc nghẽn mạng cao. Mạng lưới hoặc cá FRAD sẽ đặt bit DE = 1 cho các frame phát đi với tốc độ cao hơn tốc độ khách hàng đăng ký (CIR) mà mạng phải cam kết đảm bảo. Tuy nhiên các khung frame này vẫn được chuyển đi bình thường tới người nhận nếu độ tắc nghẽn của mạng thấp, nhưng nếu độ tắc nghẽn của mạng cao thì những frame nào có bit DE=1 sẽ bị hủy trước tiên. Bình thường bit DE = 0.



2.2.2 Các định dạng của frame :


Ta đã biết rằng trường DLCI trong frame Frame relay có thể thay đổi về kích thước, và có thể chứa trong 2, 3, hoặc là 4 octet. Với điều này thì đồng nghĩa là ta có thể dùng nhiều DLCI hơn. (xem hình)



Hình 2.5 Các định dạng của header Frame relay

Bit EA (bit mở rộng)được set bằng 0 để ra dấu rằng còn có octet theo sau octet này trong header của frame, và khi nó được set là 1 thì có nghĩa là đã kết thúc header.

Trường D/C gọi là DLCI hay là sự điều khiển báo hiệu DL-CORE. Nó được dùng để xác định xem 6 bit của DLCI được dùng như là bit DLCI hay là bit DL-CORE. Bit này nếu được set là 0 thì octet cuối cùng có chứa DLCI, nếu được set là 1 thì nó chứa thông tin DL-CORE.

      1. Năm chức năng chính :


Theo chuẩn ITU-T Q.921 và ANSI T1602-1988 các chức năng chính của Frame relay có 5 thủ tục cơ bản được sắp xếp như sau :

+ Hệ thống Frame relay phải cung cấp các dịch vụ để phân ranh và sắp xếp các frame, và cung cấp 1 cách dể hiểu các cờ (flag) với những bit zero chính hay chỉ dùng để báo hiệu.

+ Hệ thống phải hỗ trợ mạch ảo đa thành phần (virtual circuits multiplexing) không đa thành phần (virtual circuits demultiplexing) trong lúc dùng trường DLCI trong frame.

+ Hệ thống phải kiểm tra được rằng các frame chắc chắn phải tự nó sắp xếp trên số Integer của octet ưu tiên để bit zero chèn vào và cả các bit zero dùng để báo hiệu.

+ Hệ thống phải xem xét kỹ là kích cỡ frame chắc chắn không vượt quá giới hạn lớn nhất hay nhỏ nhất cho phép (kích cỡ này được thiết lập bởi nhà cung cấp mạng).

+ Hệ thống phải kiểm tra được lỗi truyền thông bằng cách sử dụng trường FCS (frame check sequence).



Каталог: data
data -> HƯỚng dẫn càI ĐẶt và SỬ DỤng phần mềm tạo bài giảng e-learning
data -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
data -> Qcvn 81: 2014/bgtvt
data -> Trung taâm tin hoïC Ñhsp ñEÀ thi hoïc phaàn access
data -> PHỤ LỤC 2 TỔng hợp danh mục tài liệu tham khảO
data -> Công ty cổ phần Xây dựng Điện vneco3
data -> Nghiên cứu một số đặc điểm
data -> NHỮng đÓng góp mới của luậN Án tiến sĩ CẤP ĐẠi học huế Họ và tên ncs : Nguyễn Văn Tuấn
data -> Mẫu 01/hc-sn-dn (Ban hành kèm theo Thông tư số 83/2007/tt-btc ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính) TỜ khai hiện trạng sử DỤng nhà, ĐẤt thuộc sở HỮu nhà NƯỚc và ĐỀ xuất phưƠng án xử LÝ

tải về 430.11 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương