Danh sách chữ viết tắT II danh mục các hình III



tải về 430.11 Kb.
trang6/11
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích430.11 Kb.
#29475
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

2.3 MULTICASTING


Frame relay cung cấp cho ta 1 tính năng đặc biệt gọi là multicasting. Đây là công nghệ cho phép user có thể nhận hay gửi lưu lượng đến nhiều user khác cùng 1 lúc.

User chỉ cần gửi 1 bảng copy của frame với giá trị DLCI dành riêng trong header. Mạng sẽ tự động sao các frame này lên và phân phát bảng sao này đến các user khác cần nhận lưu lượng.







Hình 2.6 Frame relay Multicast

CHƯƠNG 3

CƠ CHẾ BÁO HIỆU TRONG FRAME RELAY




3.1. CÁC MESSAGE CHO FRAME RELAY ĐIỀU KHIỂN KẾT NỐI

3.1.1 Thiết lập cuộc gọi (Establishing the Call)


Frame relay dùng chuẩn ISDN Q391 để đặc tả các thông điệp cho điều khiển kết nối frame. Các thông điệp này được thống kê trong bảng sau :

Thiết lập cuộc gọi

Kết nối


Cuộc gọi đang tiến hành

Tiến trình

Chấp nhận kết nối

SETUP


Sự báo động

Xoá cuộc gọi

Kết thúc kết nối

Thoát

Hoàn thành thoát



Hỗn tạp

Trạng Thái




Hình 3.1 Ví dụ về thiết lập một cuộc gọi

Hình trên cho ta ví dụ về thủ tục cài đặt và thủ tục xoá cuộc gọi

+ message cài đặt (setup message) : được gửi bởi người khởi đầu Frame relay đến mạng Frame relay để thiết lập 1 cuộc gọi Frame relay. Trên 1 vùng (Site) khác của mạng, nó được gửi bởi các node mạng đến các user được gọi để bắt đầu thiết lập Frame relay tại các vùng từ xa. Message cài đặt có chứa 1 con số của các trường dùng để diễn tả các kiểu của message, kiểu của các khả năng mà sẽ được thiết lập với cuộc gọi, với các DLCI tương ứng, sự đề suất trì hoãn đi qua end-to-end, các thông số của hoạt động chính, và tính năng của mạng OSI được cung cấp, đang gọi và đã gọi các phần của địa chỉ, và 1 số tính năng khác.

+ Nếu message cài đặt được chấp nhận bởi user được gọi, user sẽ trả về 1 message kết nối (connect message), message được chuyền đến node cục bộ và chuyền qua mạng đến nơi bắt đầu cuộc gọi Frame relay, nó chứa các sự nhận biết không giống nhau trong message, củng như các tham số phân phát sự trì hoãn lưu lượng, các DLCI.

+ Message xác nhận kết nối (Connect acknowledge) được gửi bởi mạng đến user Frame relay được gọi, để thông báo user rằng cuộc gọi đã đến nơi. Nó cũng có thể được gửi trong lúc đang gọi user Frame relay phía trên lúc đang nhận 1 message kết nối.

+ Message cảnh báo (alerting message) : được gửi bởi user đã gọi đến mạng và chuyển về phía user user đang gọi để ra dấu rằng cuộc gọi đã đến user khởi xướng

+ Message gọi nghi thức : được gửi bởi user được gọi đến mạng và chuyền đến user đang gọi để ra dấu rằng 1 thủ tục thiết lập cuộc gọi đã bắt đầu. Nó cũng ra dấu rằng sự thêm thông tin cho cuộc gọi này thì không cần thiết và sẽ không được chấp nhận.

+ Message cài đặt cuộc gọi cuối cùng : là 1 message cải tiến, nó được gửi bởi mạng hoặc là user để cho biết trạng thái và sự tiến triển của cuộc gọi. Cuộc gọi này được dự định để dùng trong môi trường liên mạng giữa các mạng.


3.1.2 Xóa cuộc gọi (Clearing the Call)


Có 3 cuộc gọi dùng để xoá các cuộc gọi Frame relay :

+ Message tắt kết nối (Disconnect message) dùng để yêu cầu mạng xóa bỏ cuộc gọi Frame relay.

+ Message giải thoát (release message) : được gửi bởi user hay mạng để cho biết rằng kết đã xảy ra và nếu DLCI đã được dùng thì nó phải được giải thoát việc dùng lại ở phía bên kia.

+ Message giải thoát hoàn tất (release complete message) : dùng để xóa cuộc gọi và thiết lập kênh để nó có thể tái dụng. Trong lúc các hoạt động chấm dứt kết nối, các tham khảo cuộc gọi sẽ được giải thoát.


3.1.3 Các message điều khiển kết nối khác.


Có 2 message dùng để điều khiển kết nối khác :

+ Message trạng thái : cần có 1 message trạng thái yêu cầu (status enquiry message) dùng để trả lời đến các message trạng thái.

+ Message yêu cầu trạng thái (status enquiry message) : được gửi bởi user hoặc mạng để thu hút những thông tin về hoạt động và các thủ tục khác nhau đang xảy ra trong mạng Frame relay.

Message trạng thái và message yêu cầu trạng thái cũng được dùng để tường thuật các lồi chắc chắn và chuẩn đoán các message.


3.1.4 Các định dạng message của hệ thống báo hiệu số 1(DSS1)




Hình 3.2 DSS1
Ta sẽ xét các yếu tố của các trường trong message. Để có thể hiểu hơn về các message là làm sao nó có điều khiển các kết nối trong Frame relay. (xem hình trên)

Các trường được yêu cầu (Requiredfileds):



Hình 3.3 Các message cho sự điều khiển kết nối Frame relay

+ Trường phân biệt giao thức (Protocol discriminator) : Trường này chiếm octet đầu tiên trong message. Mục đích của nó là để phân biệt các message điều khiển cuộc gọi UNI (user to network) từ các message khác. Giá trị của nó theo chuẩn ITU-T và ANSI được chỉ rỏ là 00001000. Giá trị nay được định nghĩa trong Q931 để nhận biết các message điều khiển cuộc gọi UNI. Nó cũng được định nghĩa tương tự trong chuẩn ITU-T và ANSI.

+ Octet thứ 2 có chứa 4 bit cho chiều dài của trường tham khảo cuộc gọi (call reference). Trường tham khảo cuộc gọi này nằm trong octet thứ 3 của message, mục đích của nó là dùng để nhận biết mỗi cuộc gọi độc nhất tại các thể hiện của Frame relay.

+ Trường kiểu của Message (message type) : nó chiếm 7 bit đầu tiên của octet thư 4, dùng để nhận biết các kiểu của message khi nó bắt đầu gửi qua thể hiện (interface).



Các trường cho các message cụ thể :

Có 1 số kiểu message cơ bản trong quá trình thực hiện được diễn giải như là yếu tố thông tin, nó được dùng thông qua trường other (others) của message. Bảng sau thể danh sách các yêu tố thông tin và các message được sử dụng :

+ Cause : dùng để phát ra các message, phần lớn chứa các thông tin chuẩn đoán. Yếu tố thông tin chứa 1 trường để diễn tả vị trí của các điểm tương ứng liên quan đến nguyên nhân (cause). Ví dụ như : trường vị trí có thể chứa 1 nhận biết của user, 1 sự truyền qua lại, 1 mạng liên thông.

Yếu tố thông tin cause chứa giá trị cause. Giá trị này có phần của 1 trường đặc điểm chung để diễn tả sự kiện mong đợi gián tiếp. Do đó các sự kiện như là các sự kiện bình thường, các tài nguyên không thể sử dụng, các giao thức lỗi, và những thứ tương tự được nhận biết trong trường này. Có hơn 50 đoạn mả có thể chuẩn đoán trong trường yếu tố thông tin này. Các thông báo như là : call reject, facility rejected, network out of order, call blocked, bearer capability not authorized, invalid call reference value, incompatible destination thì tất cả có thể dùng trong yếu tố thông tin cause.

Thêm chức năng cho các hoạt động Frame relay, 2 giá trị khác có thể dùng dịch vụ bên ngoài kết nối ảo thường xuyên (PVC out of service) và PVC

+ Bearer capability: Yếu tố thông tin này dùng để nhận biết 1 bearer service ITU-T I.122. Nó được dùng bởi mạng và chỉ để nhận biết 1 dịch vụ mạng. Giá trị trong các trường nhận biết này 1 mô hình chuyền đổi như là mô hình frame.

Một trường con quang trọng nằm trong yếu tố thông tin này nhận biết 1 giao thức lớp 2. Với chuẩn ANSI nó nhận biết T1.618 của Frame relay, với sự thể hiện của ITU-T nó định nghĩa Anex A của Q922.

+ Channel identification: Yếu tố thông tin này nhận biết các kiểu của kênh dùng với interface. Yếu tố thông tin này có thể nhận biết các kênh (channel) với khả năng truyền đồng bộ với 64 kbps, truyền lưu lượng 56kbps, dùng ITU-T E10 hoặc X30, lấy sự thuận lợi của các tuỳ chọn khác nhau với kênh B, kênh H và hơn thế nữa.

+ Data link connection identifier (DLCI):

Dùng để nhận biết các DLCI đã gán hay đã yêu cầu lại cho kết nối này. Yếu tố thông tin này phải được gọi trong các message như : call proceeding, trong sự trả lời của message cài đặt. Trong tình huống bổ sung DLCI, trường khác trong yếu tố thông tin này cho phép người yêu cầu ra dấu các DLCI đặc biệt được ưu tiên, hoặc ra dấu các DLCI đã được dùng. Nếu như mạng không gán các DLCI yêu cầu lại thì nó sẽ định lại các giá trị khác.

+ Progress indicator (chỉ báo tiến trình):

Yếu tố thông tin này dùng để diễn tả các hoạt động xảy ra trong kết nối. Nó có chứa trường location, và cả trường mô tả tiến trình (progress description), trường này chứa thông tin trạng thái mà có thể ra dấu

+ Network specific facilities

Yếu tố thông tin dùng để ra dấu nếu bất kỳ các khả năng của lớp mạng nào cần đến. Nó củng ra dấu các khả năng này là user riêng được hay không, hoặc được yêu cầu bởi mạng trong nước hoặc quốc tế.

+ Call state

Yếu tố thông tin này chứa trong thông tin về một cuộc gọi status. Khi cuộc gọi cài đặt các hoạt động của Frame relay sử dụng các chuẩn ISDN Q.391, cuộc gọi state lại dựa vào chuẩn ITU-T.

+ Display

Yếu tố thông tin này dùng cho user hiển thị data như là các ký tự ASCII. Bất cứ thứ gì cư trú trong trường này không được diễn tả trong các chuẩn, mặc dù chiều dài trường cho phép lớn nhất là 82 octet ASCII.

+ End to end transit delay

Thành phần thông tin này được dùng để yêu cầu và cho biết trì hoãn truyền tối đa chấp nhận được ứng với một cuộc gọi cơ sởi hoãn từ đầu này tới đầu kia là thời gian mất để gửi một frame đang chứa dữ liệu từ một người sử dụng này tới một người sử dụng khác, bao gồm cả tổng thời gian xử lý frame.

+ Packet binary parameters

Thành phần thông tin này được dùng cho dịch vụ mô hình kết nối OSI kết hợp với cuộc gọi này. Nó chứa các trường để yêu cầu một sự chuyển đổi dữ liệu được mong đợi và chứng thực các message xác nhận. Nó không được xử lý bởi mạng Frame relay.

+ Link core parameters

yếu tố thông tin này được sử dụng để đàm phán và tán thành với các thông số cốt lõi của lớp liên kết Frame relay cho cuộc gọi. Các thông số này nhận biết chấp nhận được của frame Frame relay về các kích cỡ, về thông lượng, tốc độ tối đa mà mạng có thể truyền và tốc độ mà mạng vượt quá tốc độ tối đa mà mạng cho phép. Trường thông tin Frame relay được định nghĩa cho một số các octet để điều khiển trường địa chỉ và thứ bậc của trường FCS trong frame. trường thông tin Frame relay về kích cỡ (FRIF – Frame relay information field)lớn nhất ở cả hướng vào và ra cũng có thể được đàm phán. Kích cỡ FRIF ở hướng ra nhận biết số octet user lớn nhất mà có thể gửi đến user đang gọi. Ngược lại kích cỡ FRIF ở hướng vào (incoming) là số octec lớn nhất có thể gửi từ cuộc đang gọi đến user đả gọi.

Với kênh B và H FRIF có thể dài lên tới 4096 octec, kênh D là 262 octet.



Hình 3.4 Yếu tố thông tin các tham số chính

+ Thoughput :

Trường này cho phép thông lượng bit/s được đàm phán qua một interface, nó thì tương tự như là CIR. Về lý thuyết đó là thông lượng nhỏ nhất có thể chấp nhận được. Các trường tiếp theo sau định nghĩa giá trị thông lượng thấp nhất mà user đang gọi có thể chấp nhận. Nếu như mạng hay user đã gọi không hỗ trợ thông lượng thấp nhất có thể chấp nhận được thì cuộc gọi sẽ không cài đặt.

+ 4 yếu tố thông tin (Calling party number, Calling party subaddress, Called party number, Called party subaddress)

Bốn trường thông tin này trong message được dùng để nhận biết những cuộc đã gọi và các phần đang gọi. Bốn trường này chứa một con số và một địa chỉ con cho cả cuộc đã gọi và các phần đang gọi.

+ Connected number

Yếu tố thông tin này dùng để nhận biết phần trả lời của cuộc gọi. Yếu tố thông tin này chứa một trường để nhận biết kiểu của các con số như là số quốc tế, sô trong nước, số đăng ký, và hơn thế nửa.

+ Connected subaddress

Yếu tố thông tin này dùng để nhận biết các địa chỉ con của các phần trả lời.

+ Transit network selection

Yếu tố thông tin này cho phép user chỉ định rõ một sự chuyền qua mạng được dùng trong quá trình chuyền giao từ đầu này đến đầu kia. Yếu tố thông tin này có chứa một trường để nhận biết là mạng trong nước hay là mạng quốc tế…

+ Repeat indicator

Yếu tố thông tin được dùng để ra dấu các yếu tố thông tin được lặp lại, và nếu thế thì bao nhiêu lần chúng được lặp lại.

+ Low layer compatibility

Dùng mở rộng các trường để nhận biết các kiểu của interface và các giao thức được dùng cho cuộc gọi. Các trường được cung cấp để nhận biết lưu lượng số hay là lời nói, mạch ảo hay các dịch vụ mô hình gói và tốc độ đường truyền bit trên giây.

+ High layer compatibility

Yếu tố thông tin này được dùng để xác định rõ hai user có tương thích với các dịch vụ được cung cấp. Yếu tố thông tin này có chứa các trường để nhận biết các giao thức hoạt động trên Frame relay được dùng bởi hai user.

+ User-user

Yếu tố thông tin này chỉ được dùng bởi user cuối như ý nghĩa vận chuyền giữa hai user. Lưu lượng này không được hành động trên mạng, thay vào đó nó được mang trên mạng một cách rõ ràng. Các trường này có kích cỡ lớn nhất của 131 octet.


Каталог: data
data -> HƯỚng dẫn càI ĐẶt và SỬ DỤng phần mềm tạo bài giảng e-learning
data -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
data -> Qcvn 81: 2014/bgtvt
data -> Trung taâm tin hoïC Ñhsp ñEÀ thi hoïc phaàn access
data -> PHỤ LỤC 2 TỔng hợp danh mục tài liệu tham khảO
data -> Công ty cổ phần Xây dựng Điện vneco3
data -> Nghiên cứu một số đặc điểm
data -> NHỮng đÓng góp mới của luậN Án tiến sĩ CẤP ĐẠi học huế Họ và tên ncs : Nguyễn Văn Tuấn
data -> Mẫu 01/hc-sn-dn (Ban hành kèm theo Thông tư số 83/2007/tt-btc ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính) TỜ khai hiện trạng sử DỤng nhà, ĐẤt thuộc sở HỮu nhà NƯỚc và ĐỀ xuất phưƠng án xử LÝ

tải về 430.11 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương