Danh sách chữ viết tắT II danh mục các hình III


MẠCH ẢO FRAME RELAY (Frame Relay Virtual Circuits)



tải về 430.11 Kb.
trang4/11
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích430.11 Kb.
#29475
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

MẠCH ẢO FRAME RELAY (Frame Relay Virtual Circuits)


Frame Relay mượn một số ý tưởng mạch ảo của X.25. Hai điểm cuối trên đường thuê bao giữa hai nút Frame Relay là sự nhận biết số mạch ảo. Giống như liên kết trên X.25, mạch ảo được cung cấp trên nền tảng end-to-end.

The Frame Relay Virtual Circuit Identifier(DLCI)

Hình 1.1 Nhận dạng đường kết nối ảo (DLCI)

Trong khi mục đích của Frame Relay loại bỏ hoàn toàn hoạt động ở lớp mạng, nó không loại bỏ tất cả các hoạt động ở lớp mạng. Hình 1.1 mô tả một hoạt động cần thiết ở lớp mạng của hoạt động Frame Relay: nhận dạng các kết nối ảo. Frame Relay sử dụng nhận dạng đường nối dữ liệu (DLCI) để nhận dạng một mạch ảo.

Trong hầu hết các mạng, DLCI là được ánh xạ đến nút đến, khái niệm cuộc gọi kênh ảo cố định (PVC). Quy trình làm đơn giản ở các router, bởi vì chúng chỉ cần tra hướng được ánh xạ trong bảng, kiểm tra DLCI ở bảng, và hướng đi lưu lượng thích hợp. Trong năm 1997, một số nhà cung cấp bắt đầu thực thi chuyển cuộc gọi ảo (SVCs), cho phép sự kết nối đã thiết lập trên nhu cầu.

Vì DLCI có ý nghĩa cục bộ, mạch ảo có khả năng nhận biết hai DLCI khác nhau ở UNIs. Hình 1.1 trình bày ba DLCI là 1, 2, 3 và CPE A nhận biết CPE B, C và D như DLCI 21, 22, và 23 theo thứ tự đã định sẵn.

Phần dưới của hình cũng trình bày DLCI “ánh xạ bảng”. Nó có thể thấy bởi sự kiểm tra bảng, mạch ảo là hai chiều, và các DLCI có liên quan đến mỗi điểm trong cả hai hướng. VD: nếu lưu lượng gởi từ A đến B, DLCI 1 ánh xạ đến DLCI 21, nếu lưu lượng gởi từ B đến A. DLCI 21 ánh xạ đến 1.

Bởi vì mạch ảo là hai chiều, băng thông khác nhau có thể cung cấp cho hai hướng.

VD: Ứng dụng ở vị trí A yêu cầu file lớn chuyển từ ứng dụng ở vị trí B, vì lời yêu cầu đơn giản nên không cần nhiều băng thông, băng thông cấp cho từ A đến B có thể là 14.4 kbps. Khi file được chuyển từ B đến A, băng thông ở hướng này có thể là 128 kbps.


1.5 TỔNG KẾT CHƯƠNG


Hệ thống Frame Relay thiết kế để hỗ trợ người sử dụng cần tăng thêm băng thông cho liên mạng máy của họ. Hệ thống Frame Relay cũng thiết kế để hỗ trợ người sử dụng bớt đi sự chậm trể cho lưu lượng của họ. Gọi nó là công nghệ bởi vì hầu hết hoạt đông xảy ra ở lớp 2 (theo quy ước mô hình 7 lớp). Nền tảng của Frame Relay là HDLC và HDLC xuất phát từ giao thức như LAPD và V.120.

Frame Relay hoạt động khá tin cậy và nhanh. Nó cũng hoạt động trên giả thuyết máy người sử dụng cuối khá mạnh, phần mềm cần thiết khá tốt để phục hồi từ hoạt động không như mông đợi có thể xảy bên trong mạng Frame relay.

Frame Relay sử dụng một số khái niệm của X.25 như thời gian thống kê sự phân chia đa thành phần và gồm có khái niệm của mạch ảo, khái niệm mà được gọi là sự nhận dạng liên kết dữ liệu (data link connection identifier – DLCI).

CHƯƠNG 2

HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA FRAME RELAY



2.1. CÁC DỊCH VỤ KẾT NỐI VÀ QUẢN LÝ DỮ LIỆU

2.1.1. Mạch ảo trong Frame relay :


Công nghệ Frame relay về khái niệm cơ bản là sử dụng mạch ảo (Virtual circuits)

Virtual circuits (VCs) : Mạch ảo là đường liên lạc chuyên dụng điểm-điểm giữa hai đầu cuối trong mạng chuyển mạch gói hoặc cell-relay. Nó cung cấp liên kết hướng kết nối tạm thời hoặc chuyên dụng thông qua một mạng dùng bộ định tuyến (router) hoặc chuyển mạch.

Mạch ảo có thể là mạch ảo thường xuyên PVC (permanent virtual circuit) hay còn gọi là mạch ảo cố định và mạch ảo chuyển mạch SVC (switched virtual circuits) hay còn gọi là mạch ảo không thường xuyên :


  • PVCs :

Kết nối giữa các trạm cuối (endpoint) hay các vùng (site) được định nghĩa trước, thường bằng băng thông tiền định và được bảo đảm. Trong các dịch vụ chuyển mạch như Frame relay, khách hàng có thể thỏa thuận trước các đầu cuối của PVC với nhà cung cấp. Đối với mạng nội bộ, người quản lý tạo trước các PVC để định hướng đường truyền thông qua các phần riêng biệt trên mạng

Một PVC có thể được thêm khi có yêu cầu như cần một site mới, thêm băng thông, định tuyến lại, hoặc khi chương trình ứng dụng cần một port tồn tại để nói chuyện với port khác.

Ðối với PVC mạch ảo được xác định, duy trì bởi các hệ thống và các nút trên mạch, nhưng tuyến đường thật sự qua mạng chuyển gói có thể thay đổi phụ thuộc vào việc định tuyến qua các kết nối bị ngắt hay bận rộn. Quan trọng là các gói được truyền tải theo thứ tự trên một tuyến đặc biệt và tới nơi cũng theo thứ tự.


  • SVCs :

SVC (switched virtual circuit – mạch ảo chuyển mạch). Một kết nối tạm thời “theo yêu cầu” giữa các trạm cuối, giống như một lần gọi điện thoại là kết nối tạm thời. Các kết nối chỉ kéo dài chứng nào cần thiết và được tắt khi hoàn tất. Nhà cung cấp có thể để khách hàng xác định SVC hoặc thiết đặt một số SVC tiền định mà khách hàng thường yêu cầu nhất

SVC được thiết lập kết nối nhanh chóng và băng thông được chia sẻ dựa trên người sủ dụng.

SVC không được thi hành bởi các nhà truyền thông hay cá đại lý của Frame relay.

2.1.2. Các dịch vụ kết nối


Các giao thức (protocols) được phân ra như là kiểu kết nối chiếm kênh (Connection-oriented) hay là kiểu kết nối không chiếm kênh (Connectionless).

2.1.2.1 Các giao thức kiểu kết nối chiếm kênh (Protocol Connection-oriented)

Thiết lập một kết nối giữa các phần truyền thông trước khi truyền dữ liệu. Thường thì có một vài kiểu quan hệ được duy trì giữa các đơn vị dữ liệu đang được truyền qua kết nối, như là các nhản (label) dùng đế nhận biết kết nối end-to-end. Các label này thường được gọi là các kênh logic (logical chanels) hay là các mạch ảo (virtual Circuits). Trong Frame relay được dùng như là các bit nhận dạng đường nối dữ liệu viết tắc là DLCI (data link connection identifers).

Nếu dịch vụ là hai người sử dụng và một mạng, thì Connection-orient yêu cầu 1 thỏa thuận cả 3 là giữa 2 người sử dụng và nhà cung cấp dịch vụ. Thoả thuận này có thể được tạo ra trước khi 1 phiên đến nơi, đó là kết nối và dịch vụ phải được thiết lập trước khi dữ liệu truyền tới nơi. Với điều này thì được gọi là mạch ảo thường xuyên PVC (permanent virtual circuit), và được dùng trong Frame relay.

Nhiều mạng cho phép các phần truyền thông đàm phán các hoạt động chắc chắn và các chức năng về chất lượng của dịch vụ trước mối phiên. Với điều này thì không thể dùng PVCs, nhưng 1 thủ tục được biết như là 1 kênh ảo chuyển mạch (switched virtual call). Trong suốt sự thiết lập kết nối, tất cả các phần sẽ lưu trữ các thông tin về phần khác như là các địa chỉ và được dùng cho tính năng chất lượng của dịch vụ. Frame relay củng hỗ trợ hoạt động này.

Dữ liệu được truyền đi bắt đầu với PVC hay là SVC, thì dữ liệu không cần mang quá nhiều thông tin phía trên giao thức điều khiển thông tin (PCI, hay là header). Tất cả chỉ cần là 1 sự nhận biết ngắn gọn như là 1 DLCI của Frame relay để cho phép lưu lượng dùng của người dùng Frame relay được nhận biết.

Khi chắc chắn rằng phiên làm việc với SVC thì các phần truyền thông không cần phải hiểu biết hết tất cả các đặc điểm của các phần khác. Nếu dịch vụ yêu cầu không được cung ứng thì 1 vài hệ thông sẽ cho phép bất kỳ 1 phần nào đó thương lượng với cấp thấp hơn hoặc là loại bỏ yêu cầu kết nối.



        1. Giao thức kết nối không chiếm kênh (connectionless Protocols)

Các đặc điểm chính của hệ thống kết nối không kênh (cũng được gọi là mô hình kết nối không kênh) :

+ Không có 1 kết nối nào được thiết lập giữa các người dùng và mạng. Điều này có nghĩa là không có SVC hay PVC nào được tạo ra.

+ Các dịch vụ quản lý giao thức các đơn vị dữ liệu (protocol data units(PDU)) như là các thực thể độc lập và riêng biệt. Không có mối quan hệ nào được duy trì giữa lúc truyền data liên tiếp, và chỉ có 1 vài mẩu tin (records) được giữ lại trên các tiến trình truyền thông từ user đến user trong các mạng.

+ Thông thường các thực thể truyền thông phải có 1 mục tiêu thỏa thuận là làm thế nào để truyền thông, và tính năng chất lượng của dịch vụ phải được chuẩn bị trước. Chất lượng của dịch vụ có thể được cung cấp cho mỗi PDU được truyền đi. Nếu thế thì mỗi PDU phải chứa các trường để nhận biết các kiểu và các cấp độ của dịch vụ.

+ Một kết nối không chiếm kênh thì mạnh hơn kết nối chiếm kênh, PDU có thể định tuyến khác nhau để tránh các node bị hỏng hay tránh các điểm bị tắc nghẽn trên mạng.

      1. Các dịch vụ quản lý tính toàn vẹn của dữ liệu :


Vấn đề của các dịch vụ kết nối chiếm kênh và kết nối không chiếm kênh phải được riêng biệt nhờ vào các dịch vụ quản lý tính toàn vẹn của dữ liệu, bởi vì có vài giao thức hỗ trợ cho một và không cho cái khác. Nhiều giao thức lại cung cấp nhiều tính năng đa dạng về việc quản lý dữ liệu. Ví dụ như các giao thức cung cấp sự xác thực khẳng định ACK (positive acknowledgment) của lưu lượng truyền đến nơi một cách an toàn và theo đúng trình tự. Các dịch vụ quản lý dữ liệu thường có các thủ tục điều hành thông lượng để ngăn cản các thiết bị đang gửi nhiều lưu lượng hơn một mạng.

Phủ nhận xác thực NAK (Negative acknowledgments) củng được cung cấp bởi giao thức dùng để thông báo cho người gửi lưu lượng rằng phải gửi lại lưu lượng và sử dụng một vài thao tác để điều chỉnh lại.

Một giao thức cho kết nối chiếm kênh không nhất thiết củng phải được cung cấp các dịch vụ quản lý dữ liệu.


Каталог: data
data -> HƯỚng dẫn càI ĐẶt và SỬ DỤng phần mềm tạo bài giảng e-learning
data -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
data -> Qcvn 81: 2014/bgtvt
data -> Trung taâm tin hoïC Ñhsp ñEÀ thi hoïc phaàn access
data -> PHỤ LỤC 2 TỔng hợp danh mục tài liệu tham khảO
data -> Công ty cổ phần Xây dựng Điện vneco3
data -> Nghiên cứu một số đặc điểm
data -> NHỮng đÓng góp mới của luậN Án tiến sĩ CẤP ĐẠi học huế Họ và tên ncs : Nguyễn Văn Tuấn
data -> Mẫu 01/hc-sn-dn (Ban hành kèm theo Thông tư số 83/2007/tt-btc ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính) TỜ khai hiện trạng sử DỤng nhà, ĐẤt thuộc sở HỮu nhà NƯỚc và ĐỀ xuất phưƠng án xử LÝ

tải về 430.11 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương