Frame Relay được phát triển từ ISDN. Frame Relay được thiết kế để cho phép kỹ thuật chuyển mạch có thể chạy trong mạng chuyển mạch gói.
Frame Relay switch tạo mạch ảo để kết nối các mạng LAN từ xa vào WAN. Mạng Frame Relay được tạo lập giữa các thiết bị biên giới của LAN. Để có thể xử lý tốt các sự cố hoạt động của Frame Relay đòi hỏi chúng ta phải thông suốt các hoạt động của Frame Relay.
Frame Relay đã trở thành một giao thức WAN được sử dụng phổ biến . Thứ nhất là do chi phí thấp so với đường truyền thuê riêng. Thứ hai là do cấu hình Frame Relay ở thiết bị của người dùng rất đơn giản.
Trình thiết kế dữ liệu truyền thông bắt đầu vấn đề địa chỉ sau năm những năm 1980. Như mô tả ở bảng bên dưới, 3 chuẩn đứng đầu. ITU-T’s I.122 cung cấp framework ban đầu với sự công bố của ISDN dịch vụ frame-mode bearer để thêm vào các gói dịch vụ. Một số công việc thi hành trên itu’s Q.921 [link Access Procedure for the D channel (LAPD)] giải thích sự có ích của mạch ảo đa thành phần cho giao thức lớp liên kết dữ liệu (Lớp 2 của mô hình OSI).
Tiêu chuẩn Quốc tế Frame Relay là ITU-T và ANSI. Tiêu chuẩn ANSI công bố T1.606, và T1.617. Đặc tả ITU-T công bố I.233, Q.922 thêm vào A, và Q.933.
I.122: Frame Relay for additional packet mode bearer services
Q.921: LAPD
V.120: Multiplexing across the ISDN S/T interface
Service Description Core Aspects Access Signaling
ITU-T I.233 Q.922, annexa Q.933
ANSI T1.606 T1.618 T1.617
1.2.1. Nhóm bốn
Khi I.122 được biết đến trong công nghiệp, một số nhà cung cấp công nhận nó có thể được sử dụng với hệ thống không ISDN (non-ISDN), và có thể cung cấp cho interface mạng nhanh hơn X.25 bởi vì nó loại ra nhiều kết hợp trên đầu với các giao thức. Vì nó dể lấy ra những chức năng từ những công nghệ hiện tại để phát triển một công nghệ mới (cell relay), nó được giải quyết thông qua I.122 sẽ cung cấp có hiệu quả User-to-Network interface(UNI). Công nghệ cell relay không dùng để phát triển và thực thi.
Tuy nhiên, nó được công nhận bởi các nhà cung cấp mạng mà công việc đó xử lý quá chậm nếu bỏ qua chuẩn xử lý truyền thống. Vì vậy 4 nhà cung cấp thiết lập thành một nhóm để đưa công nghệ Frame Relay phát triển. Digital Equipment corporation (DEC), Northern Telecom (Nortel), Cisco, và Stratacom đã sử dụng chuẩn ANSI cho Frame Relay như một tham chiếu, và suất bản Frame Relay chỉ rỏ Extensions-Based trên đề suất tiêu chuẩn T1S1 (Tư liệu 001-208996) trong năm 1990. Tư liệu này có ý định như một lời mời cho các nhà cung cấp khác để tham gia trong sự cố gắn chung để phát triển Frame Relay interface. Sự chỉ rỏ này mở rộng I.122 và chuẩn ANSI để phù hợp nhu cầu của các nhà cung cấp.
Other Pertinent standards and Specifications(Các chuẩn thích hợp và các đặc tả khác). Vì xuất bản tư liệu ban đầu, một số tiêu chuẩn khác đã đưa ra sự liên quan với Frame Relay.
I.222/I.233 Frame mode bearer services
Q.922 ISDN Lớp liên kết dữ liệu đặc tả cho frame mode bearer
services
Q.933 ISDN Đặc tả tín hiệu cho frame mode bearer services
I.370 Quản lý tắc nghẽn cho ISDN frame relaying bearer services
I.372 Frame mode bearer service nhu cầu mạng đến mạng interface
I.555 Frame mode bearer service liên mạng
I.555 Frame mode bearer service liên mạng
ANSI T1 606 Frame relay bearer service kiến trúc framework và phần mô tả dịch vụ
ANSI T1 606
Addendum Yếu tố cơ bản quản lý tắc nghẽn
Q922 Annex A Lõi bên ngoài của frame relay
ANSI T1.617 Đặc tả tín hiệu cho frame relay bearer service
Ban đầu Frame Relay được thiết kế hoạt động trên dịch vụ thuê bao và chỉ hỗ trợ mạch ảo thương xuyên (PVCs). Trong ngữ cảnh này, Frame Relay không gọi qui trình thiết lập.
Tuy nhiên, sự chọn lựa có sẵn khác cho dịch vụ Frame Relay sử dụng sự kết hợp của PVCs, mạch ảo không thường xuyên (SVCs), qui trình ISDN, và qui trình không ISDN (non_ISDN). Dịch vụ và tiêu chuẩn có liên quan đến sự kết hợp khác danh sách trong bảng dưới. Thiết lập cuộc gọi ảo: ANSI T1.617, T1.618, và Q.933 cung cấp qui trình.
PVC SVC
ISDN T1.617 Annex D T1.617, D-channel setup
T1.618 data transfer T1.618 data transfer
I.233 Q.933, D-channel setup
I.233 Annex C Q.933 data transfer
Non-ISDN T1.617 Annex D T.1617, DLCI 0 setup
T1.618 data transfer T1.618 data transfer
1.3 SỰ TIẾN TRIỂN VÀ NGÕ CỤT CỦA CÔNG NGHỆ FRAME RELAY 1.3.1. Sự tiến triển của công nghệ Frame Relay
Kỹ thuật tổng quan: Frame Relay là một sự tiến triển của công nghệ. Phần lớn Frame Relay hoạt động dựa trên sự có sẵn của phần mềm và phần cứng hiện nay trong hệ thống truyền thông dữ liệu. Cốt lõi là nó loại ra một số hoạt động đó là hỗ trợ bởi mạng và cần đến các hoạt động để thi hành bởi trạm người sử dụng cuối.
Frame Relay không cần đến sự trang bị cơ bản của thiết bị người sử dụng cuối, bởi vì nhiều dịch vụ chạy giao thức (phần trong chuẩn cấu trúc của chúng) thừa nhận một số chức năng Frame Relay không hỗ trợ. Frame Relay không cần thiết kế lại của trạm người sử dụng cuối vì đó không là công nghệ mới đưa vào Frame Relay ở trạm người sử dụng cuối. Phần nào, Frame Relay interface đưa vào Router giữa trạm người sử dụng và mạng Frame Relay. Trạm người sử dụng kết nối đến Router thường qua LAN interface.
1.3.2. Ngõ Cụt Của Công Nghệ Frame Relay
Một số người xem công nghệ Frame Relay như một ngõ cụt công nghệ bởi vì nó không là nền tảng trên cell relay và không đề xuất chuyển cho một số công nghệ mới cho high-speed relay. Ngoài ra nó thiết kế chỉ để hỗ trợ lưu lượng dữ liệu. Công nghiệp đang hoạt đông theo hướng công nghệ cell relay-based.
Tuy nhiên, Frame Relay có một số nét đặc trưng hấp dẫn (yêu cầu băng thông, giá rẻ, v.v.. ) điều đó sẽ giúp cho nó trở thành công nghệ tồn tại nhiều năm. Thêm vào đó công nghệ Frame Relay tích hợp và tương thích với các tiêu chuẩn kỹ thuật khác nhau, nó thường thường bảo đảm cuộc sống dài, không chú ý tới kỹ năng kỹ thuật của nó so với X.25, V.35, và EIA-232-E.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |