Danh sách chữ viết tắT II danh mục các hình III



tải về 430.11 Kb.
trang11/11
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích430.11 Kb.
#29475
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

6.3. TỔNG KẾT CHƯƠNG


X.25 được thiết kế để hỗ trợ các thiết bị tương đối không thông minh qua các lõi dể sảy ra trên mạng, nó có phạm vi rộng đặc trưng như các điều kiện thuận lợi, điều kiển luồng dữ liệu, và tin báo nhận. Lớp vật lý của nó là nền tảng trên interface chậm. Lớp liên kết dữ liệu của nó là nền tảng trên LAPB, và lớp mạng của nó là nền tảng trên phần nào cồng kềnh. Frame Relay gần như loại ra hầu hết tất cả các đặc trưng cho mục đích của năng suất và tốc độ.

CHƯƠNG 7

CẤU HÌNH ROUTER CHO FRAME RELAY



    1. CẤU HÌNH FRAME RELAY CƠ BẢN


Phần này sẽ giải thích cấu hình cơ bản của một Frame Relay PVC. Frame Relay được cấu hình trên cổng Serial. Giao thức đóng gói mặc định trên cổng này là HDLC. Để chuyển sang kiểu đóng gói mặc định trên cổng này là HDLC. Để chuyển sang kiểu đóng gói Frame Relay chúng ta dùng lệnh encapsulation frame-relay [cisco | ietf].

Cisco: Sử dụng kiểu đóng gói độc quyền của Cisco cho Frame Relay. Chúng ta sử dụng kiểu đóng gói này nếu thiết bị ở đầu bên kia kết nối cũng là một Cisco Router. Có nhiểu thiết bị không phải của Cisco cũng có hỗ trợ kiểu đóng gói này. Cisco là chọn lựa mặc định của câu lệnh này, do đó bạn chỉ cần nhập lệnh encapsulation frame-relay là đủ.



Ietf: Kiểu đóng gói phù hợp với chuẩn RFC 1490 của IETF. Chúng ta nên chọn kiểu đóng gói này nếu thiết bị ở đầu bên kia kết nối không phải là Cisco router.

Kiểu đóng gói độc quyền của Cisco cho Frame Relay sử dụng 4 byte phần header, trong đó 2 byte xác định chỉ số DLCI và 2 byte xác định loại gói dữ liệu.

Kết nối LMI được thiết lập và cấu hình bở lệnh frame-relay lmi-type [ansi | cisco| q933a]. Chúng ta chỉ sử dụng lệnh này nếu phiên bản Cisco IOS là 11.1 trở về trước. Đối với Cisco IOS phiên bản 11.2 trở về sau, loại LMI được tự động thiết lập và không cần phải cấu hình gì thêm. Loại LMI mặc định là Cisco và được cài đặt trên cổng Serial. Chúng ta có thể xem thông tin về loại LMI bằng lệnh show interfaces.

Các bước cấu hình trên không phụ thuộc vào giao thức lớp Mạng nào đang chạy trên mạng.




Hình 7.1 Ví dụ về cấu hình Frame Relay cơ bản

Ví dụ cấu hình frame relay cơ bản.

7.2 CẤU HÌNH SƠ ĐỒ ÁNH XẠ CỐ ĐỊNH CHO FRAME RELAY


Mỗi chỉ số DLCI nội bộ phải được ánh xạ cố định đến một địa chỉ lớp Mạng của router đầu xa khi router đầu xa không có hỗ trợ Inverse ARP. Tương tự, khi lưu lượng quảng bá và multicast trên PVC bị kiểm soát thì chúng ta cũng phải cấu hình sơ đồ ánh xạ cố định cho Frame Relay bằng lệnh:

Frame-relay map protocol protocol-address dlci [broadcast]

broadcast: cho phép lưu lượng quảng bá và multicast trên VC, cho phép sử dụng giao thức định tuyến động trên. Tham số này không bắt buộc phải có khi khai báo lệnh.

DLCI= 110

IP address = 10.16.0.1/24 IP address=10.16.0.2/24





Hình 7.2 Ví dụ về cấu hình sơ đồ ánh xạ cố định cho Frame Relay

Ví dụ về cấu hình sơ đồ ánh xạ cố định cho Frame Relay. Trong ví dụ, trên router HQ, DLCI 110 được ánh xạ đến địa chỉ 10.16.0.2 của router Branch.



    1. SỰ CỐ KHÔNG ĐẾN ĐƯỢC MẠNG ĐÍCH DO QUÁ TRÌNH CẬP NHẬT THÔNG TIN ĐỊNH TUYẾN GÂY RA TRONG MẠNG ĐA TRUY CẬP KHÔNG QUẢNG BÁ NBMA(NON-BROADCAST MULTI-ACCESS)


Mặc định, mạng Frame Relay là môi trường NBMA cũng được xem tương tự

như các môi trường đa truy cập khác, ví dụ như Ethernet. Tất cả các router kết nối vào một Ethernet đều nằm trong cùng một mạng. Nhưng để giảm chi phí phần cứng, mang NBMA lại được xây dựng theo cấu trúc hình sao, do đó khả năng đa truy cập không bằng với Ethernet.

Cấu trúc Frame Relay NBMA có thể gây ra 2 vấn để sau.


  • Sự cố không đến được mạng đích do quá trình cập nhật thông tin định tuyến gây ra.

  • Phải lặp lại các quảng bá trên mỗi PVC khi trên một cổng vật lý có nhiều PVC.

Các giao thức định tuyến động sử dụng kỹ thuật Split-horizon để ngăn chặn vòng lặp xảy ra. Khi đó, những thông tin định tuyến vừa được nhận vào từ một cổng của router sẽ không được phép phát ngược trở ra cổng đó. Bây giờ chúng ta xét một ví dụ như hình bên dưới. Nếu router D gửi một thông tin quảng bá cho router A, trong đó có chứa thông tin cập nhật định tuyến. Router A là router trung tâm nên có nhiều kết nối PVC trên một cổng vật lý. Nhưng router A không thể phát ngược trở ra những thông tin cập nhật mà nó nhận được từ router D. Kết quả là router B và C không nhận được những thông tin đó. Như vậy router B và C không có thông tin gì về các mạng của router D. Do đó router B và C không thể gửi gói dữ liệu đến các mạng của router D. Chỉ khi nào chúng ta tắt chức năng Split-horizon thì các thông tin cập nhật định tuyến mới có thể được phát ngược trở ra trên cổng mà chúng ta vừa được nhận vào. Split-horizon sẽ không gây ra rắc rối nếu chúng ta chỉ có một PVC trên một cổng vật lý, đó chính là kết nối Frame Relay điểm-nối-điểm.




Hình 7.3 Ví dụ về kỹ thuật Splip_horizon
Một router có thể có nhiều kết nối PVC trên một cổng vật lý và mỗi PVC kết nối đến một router riêng. Khi đó router phải lặp lại các gói dữ liệu quảng bá trên mỗi PVC, ví dụ như các gói cập nhật thông tin định tuyến, để đảm bảo mỗi router đầu bên kia nhận được đầy đủ thông tin. Nhưng việc lặp lại các gói quảng bá này lại chiếm nhiều băng thông đường truyền và làm cho các lưu lượng khác của người dùng bị chậm lại.

Như vậy chúng ta thấy rằng, để giải quyết sự cố do Split-horizon gây ra thì tốt hơn là nên tắt Split-horizon đi. Nhưng không phải giao thức lớp Mạng nào cũng cho phép chúng ta tắt chức năng Split-horizon cũng đồng nghĩa với khả năng xảy ra lặp vòng trong mạng sẽ cao hơn.

Còn một cách khác để giải quyết cho vấn đề Split-horizon là sử dụng cấu trúc hình lưới nối đủ. Nhưng cấu trúc này lại làm tăng chi phí vì cần nhiều kết nối hơn.

    1. SUBINTERFACE TRONG MẠNG FRAME RELAY


Theo phần trên thì khi một cổng vật lý có nhiều PVC kết nối đến các router đầu xa sẽ xảy ra sự cố Split-horizon. Trong môi trường định tuyến Split-horizon, các thông tin cập nhật định tuyến được nhân vào từ cổng nào thì không được phát ngược trở ra cổng đó. Bây giờ chúng ta chia một cổng vật lý thành nhiều subinterface, mỗi subinterface tương ứng với một kết nối PVC và mỗi cổng hoạt động như một đường truyền riêng biệt. Dạng subinterface như vậy gọi là subinterface point-to-point. Mỗi một subinterface point-to-point thiết lập một kết nối PVC đến một cổng vật lý hay một subinterface khác trên router đầu bên kia.như vậy, mỗi cặp router điểm-nối-điểm này nằm trong cùng một subnet và mỗi cổng subinterface point-to-point có một DLCI riêng. Mỗi một subinterface point-to-point hoạt động như một cổng riêng biệt, do đó Split-horizon không còn là vấn đề gây rắc rối nữa. Dạng subinterface point-to-point được ứng dụng cho cấu trúc Frame Relay hình sao.

Cổng subinterface Frame Relay còn có thể cấu hình làm cổng đa điểm (multipoint). Một subinterface multipoint thiết lập nhiều kết nối PVC đến nhiều router khác nhau. Tất cả các router kết nối đều nằm trong cùng một subnet. Do đó chúng ta tiết kiệm được địa chỉ mạng và điều này hết sức có ý nghĩa nếu trong trường hợp chúng ta không sử dụng VLSM (Variable Length Subnet Masking). Tuy nhiên, subinterface multipoint lại không giải quyết được vấn đề Split-hoizon. Chúng ta ứng dụng subinterface multipoint cho mạng Frame Relay hình lưới nối đủ hoặc nối bán phần.

Lệnh encapsulation frame-relay được sử dụng để cấu hình cho cổng vật lý. Còn tất cả các thông tin cấu hình khác của cổng, ví dụ như địa chỉ lớp mạng, DLCI, chúng ta sẽ cấu hình cho mỗi subinterface.Phần kế tiếp sẽ trình bày cụ thể cấu hình subinterface cho Frame Relay.

    1. CẤU HÌNH SUBINTERFACE CHO FRAME RELAY


Nhà cung cấp dịch vụ có trách nhiệm cung cấp số DLCI. Chỉ số DLCI thường nằm trong khoảng từ 16 đến 992 và có giá trị cục bộ. Số lượng tối đa của chỉ số DLCI còn phụ thuộc vào loại LMI đang được sử dụng.

10.16.0.3/24

C

DLCI =110



interface Serial 0/0

no ip address

encapsulation frame-relay

!

interface Serial0/0.110 point-to-point

ip address 10.17.0.1 255.255.255.0

bandwidth 64

frame-relay interface-dlci 110

!

Interface Serial0/0.120 point-to-point

ip address 10.18.0.1 255.255.255.0

bandwidth 64

frame-relay interface-dlci 120

!



Hình 7.4 Ví dụ về cấu hình supinterface cho Frame Relay

Router A có hai subinterface point-to-point: cổng S0/0.110 kết nối đến router B và cổng S0/0.120 kết nối đến router C. Mỗi subinterface nằm trong một subnet riêng. Sau đây là các bước thực hiện để cấu hình subinterface trên một cổng vật lý:



  • Cấu hình đóng gói Frame Relay cho cổng vật lý bằng lệnh encapsulation frame-relay.

  • Định nghĩa PVC bằng cách tạo subinterface.

Để tạo subinterface chúng ta sử dụng lệnh sau:

router(config-if)#interface serial number . subinterface-number [multipoint | point-to-point]

Thông thường chúng ta lấy chỉ số DLCI gán cho chỉ số của subinterface (subinterface-number) để dễ nhận biết khi kiểm tra cấu hình. Không có chế độ mặc định cho subinterface, do đó chúng ta bắt buộc phải khai báo tham số multipoint hay point-to-point.

Nếu subinterface được cấu hình là point-to-point, sau đó chúng ta phải cấu hình DLCI cho cổng đó để phân biệt với cổng vật lý. Đối với subinterface được cấu hình là multipoint và có hỗ trợ Inverse ARP thì không cần khai báo DLCI và cấu hình sơ đồ ánh xạ địa chỉ - DLCI cố định.


7.6 KIỂM TRA CẤU HÌNH FRAME RELAY


Lệnh show interfaces sẽ cung cấp các thông tin về cấu hình đóng gói, trạng thái lớp 1 và lớp 2. Ngoài ra, lệnh này còn hiển thị các thông tin sau:

  • Loại LMI.

  • LMI DLCI.

  • Loại Frame Relay DTE hay DCE.

Thông thường router được xem là thiết bị DTE. Tuy nhiên, chúng ta có thể sử dụng một Cisco router để cấu hình làm Frame Relay Switch. Khi đó router này trở thành thiết bị DCE.

Chúng ta sử dụng lệnh show frame-relay lmi để xem trạng thái của các hoạt động LMI. Ví dụ: lệnh này sẽ cho biết số lượng các gói LMI được trao đổi giữa router và Frame relay switch.



Router#show interface serial 0/0

Serial0/0 is up, line protocol is up

Hardware is HD64570

Interface address is 10.140.1.2/24

MTU 150 bytes, BW 1544 Kbit, DLY 20000 usec, rely 255/255, load 1/255

Encapsulation FRAME-RELAY, loopback not set, keepalive set (10 sec)

LMI enq sent 19, LMI stat recvd 20, LMI upd recvd 0, DTE LMI up

LMI enq recvd 0, LMI stat sent 0, LMI upd sent 0

LMI DLCI 1023 LMI type is CISCO frame relay DTE

FR SVC disabled, LAPF state down

Broadcast queue 0/64, broadcasts sent/dropped 8/0, interface broadcasts 5

Last clearing of "show interface" counters never

Input queue: 0/75/0 (size/max/drops); Total output drops: 0

Queueing strategy: fifo

Output queue 0/40, 0 drops; input queue 0/75, 0 drops




Kết quả hiển thị của lệnh show interface




Router#show frame-relay lmi

LMI Statistics for interface Serial0/0 (Frame Relay DTE) LMI TYPE = CISCO

Invalid Unnumbered info 0 Invalid Prot Disc 0

Invalid dummy Call Ref 0 Invalid Msg Type 0

Invalid Status Message 0 Invalid Lock Shift 0

Invalid Information ID 0 Invalid Report IE Len 0

Invalid Report Request 0 Invalid Keep IE Len 0

Num Status Enq. Sent 113100 Num Status msgs Rcvd 113100

Num Update Status Rcvd 0 Num Status Timeouts 0

Kết quả hiển thị của lệnh show frame-relay lmi

Lệnh show frame-relay pvc[interface interface] [dlci] hiển thị trạng thái của mỗi PVC tương ứng đã được cấu hình và thông tin về các lưu lượng trên PVC đó. PVC có thể ở trạng thái hoạt động (active), không hoạt động (inactive) hay đã bị xoá (deleted). Bằng lệnh này chúng ta có thể xem được số lượng các gói BECN và FECN được nhân vào bởi router.

Lệnh show frame-relay pvc được sử dụng để xem trạng thái của tất cả các PVC đã được cấu hình trên router. Nếu chúng ta khai báo thêm chỉ số của một PVC thì lệnh sẽ hiển thị thông tin của một PVC đó. Trong ví dụ hình bên dưới là kết quả hiển thị trạng thái của PVC 100.




Router#show frame-relay pvc 100
PVC Statistics for interface Serial0/0 (Frame Relay DTE)
DLCI = 110, DLCI USAGE = LOCAL, PVC STATUS = ACTIVE, INTERFACE = Serial0/0

input pkts 28 output pkts 10 in bytes 8398

out bytes 1198 dropped pkts 0 in FECN pkts 0

in BECN pkts 0 out FECN pkts 0 out BECN pkts 0

in DE pkts 0 out DE pkts 0

out bcast pkts 10 out bcast bytes 1198

pvc create time 00:12:55, last time pvc status changed 00:03:47





Router# show frame-relay map

Serial0/0 (up) : ip 10.140.1.1 dlci 100 (0x64,0x1840),

Dynamic broadcast, status defined, active

Chúng ta sử dụng lệnh show frame-relay map để xem sơ đồ ánh xạ hiện tại và thông tin về các kết nối. Ví dụ như hình trên là kết quả hiển thị của lệnh show frame-relay map:



  • 10.140.1.1 là địa chỉ IP của router đầu xa. Địa chỉ này được học tự động thông qua quá trình Inverse ARP.

  • 100 là giá trị của DLCI tính theo số thập phân.

  • 0x64 là giá trị hex của DLCI, 0x64 = 100.

  • 0x1840 là giá trị của DLCI được thể hiện trên đường truyền do các DLCI bit được đặt trong phần địa chỉ của frame (Frame Relay).

  • Broadcast/multicast được cho phép trên PVC.

  • Trạng thái PVC là đang hoạt động.

Để xoá sơ đồ ánh xạ Frame Relay được tạo ra tự động do quá trình ARP, chúng ta sử dụng lệnh clear frame-relay-inarp. Ngay sau đó, chúng ta dùng lại lệnh show frame-relay map thì sẽ không thấy gì nữa. Sau một khoảng thời gian nhất định, quá trình ARP sẽ cập nhật lại bảng này một cách tự động.

7.7 XÁC ĐỊNH SỰ CỐ TRONG QUÁ TRÌNH CẤU HÌNH FRAME RELAY



Router# debug frame-relay lmi

Frame Relay LMI debugging is on

Displaying all Frame Relay LMI data

Router#


1w2d: Seral0/0(out):StENq 140, yourseen 139, DTE up

1w2d: datagramstart = 0xE008SEC, datagramsize = 13

1w2d: FR encap = 0xFCF10309

1w2d: 00 75 01 01 03 02 8C 8B

1w2d:

1w2d: Serial0/0 (in): Stautus, myseq 140



1w2d: RT IE 1, length 1, type 1

1w2d: KA IE 3, length 2, yourseg 140, myseq 140

1w2d: Serial0/0 (out) : STEng, myseq 141, yourseen 140, DTE up

1w2d: datagremstart = 0xE008EC,, datagresize = 13

1w2d: FR encap = 0xFCF10309

1w2d: 00 75 01 01 03 02 8D 8C

1w2d:

1w2d: Serial0/0 (in): Status, myseq 142



1w2d: RT IE 1, length 1 type 0

1w2d: KA IE 3, length 2 yourseg 142, myseq 142

1w2d: PVC IE 0x7, length 0x6, dlci 100, status 0x2, bwo

Chúng ta sử dụng lệnh debug frame-elay lmi để xác định router nào và Frame Relay Switch nào gửi và nhận các gói LMI một cách bình thường. “out” là thông điệp LMI được gửi đi bởi router, “in” là những thông điệp LMI nhận được từ Frame Relay switch. Thông điệp trạng thái LMI đầy đủ có “type 0”. “type 1” là một phiên bản đổi LMI. “dlci 100, Status 0x2” có ý nghĩa: trạng thái của DLCI 100 là hoạt động. Sau đây là ý nghĩa của các thông số trạng thái:



  • 0x0: đã nhận biết nhưng không hoạt động. Điều này có nghĩa là switch đã được cấu hình DLCI nhưng vì lý do nào đó không sử dụng được DLCI này. Nguyên nhân có thể lf do đầu bên kia của PVC chưa hoạt động.

  • 0x2: đã nhận biết và đang hoạt động. Điều này có nghĩa là Frame Relay switch đã có DLCI và mọi cái hoạt động tốt.

  • 0x4: đã xoá. Điều này có nghĩa là hiện tại Frame Relay switch không còn DLCI này nữa nhưng trước đó DLCI này đã được cấu hình cho switch. Nguyên nhân có thể do số DLCI được lưu trên router hoặc nhà cung cấp dịch vụ đã xoá PVC tương ứng trong mạng Frame Relay.

TỔNG KẾT



  1. TỔNG KẾT


Frame Relay là dịch vụ kết nối mạng dữ liệu theo phương thức chuyển mạch tốc độ cao, thích hợp truyền lượng dữ liệu lớn, tính bảo mật cao và ổn định, có các ứng dụng đa dạng (voice, hình ảnh, dữ liệu) trên một mạng duy nhất.

Về mặt kỹ thuật, Frame Relay có khả năng đóng gói dữ liệu, chuyển chúng đi nhanh nhờ cơ chế loại bỏ kiểm tra và hiệu chỉnh lỗi trên mạng trong điều kiện chất lượng đường truyền tốt.

Frame Relay hiệu quả hơn so với X.25 và đang dần dần thay thế chuẩn này.

Frame Relay là một chuẩn cho truyền thông trong mạng WAN chuyển mạch gói qua các đường dây số chất lượng cao. Một mạng Frame Relay có các đặc trưng sau:


- Có nhiều điểm tương tự như khi triển khai một mạng X.25
- Có cơ chế kiểm tra lỗi nhưng không có cơ chế khắc phục lỗi
- Tốc độ truyền dữ liệu có thể lên tới 1.54 Mbit/s
- Cho phép nhiều kích thước gói tin khác nhau
- Có thể triển khai qua nhiều loại đường kết nối khác nhau (56K, T-1, T-3)
- Hoạt động tại Lớp Vật lý và Lớp Liên kết dữ liệu trong mô hình OSI.

2. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC


Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu công nghệ Frame relay và các tập lênh Router cho Frame Relay [qua sách, và các tài liệu khác(tài liệu trên mạng )…] cũng như vận dụng kiến thức đã học. Chúng em đã hiểu sơ lược về công nghệ Frame Relay và các tập lênh Router cho Frame Relay.

Qua sự hiểu biết đó chúng em đã viết phần mềm Xây dựng mô hình lý thuyết Frame Relay dưới dạng CBT (Computer Based progam Testing):



      • Sử dụng ngôn ngữ Java

      • Trình bày lý thuyết Frame Relay

      • Cấu hình Router cho Frame Relay



2.1 Sơ đồ lớp




2.2 Chương trình


- Nội dung Frame relay :




  • Tìm kiếm từ chuyên môn :





  • Kiểm tra kiến thức về công nghệ Frame Relay :


3. HƯỚNG MỞ RỘNG


Phần mềm Xây dựng mô hình lý thuyết Frame Relay dưới dạng CBT chưa được hoàn chỉnh, do chúng em sử dụng thư viện miễn phí của Java nên CBT còn lõi (đọc file flash).

Hướng phát triển:



  • Thêm lý thuyết công nghệ X.25, ATM và cấu hình Router vào CBT.

  • Viết phần testing cho X.25 và ATM.

Hiệu chỉnh lõi của CBT(đọc file flash) bằng cách tìm thư viện thích hợp để hỗ trợ đọc file flash.




GVHD: ThS. Nguyễn Thành Sơn SVTH:Nguyễn văn Điểm

Trương Hoàng Phúc




Каталог: data
data -> HƯỚng dẫn càI ĐẶt và SỬ DỤng phần mềm tạo bài giảng e-learning
data -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
data -> Qcvn 81: 2014/bgtvt
data -> Trung taâm tin hoïC Ñhsp ñEÀ thi hoïc phaàn access
data -> PHỤ LỤC 2 TỔng hợp danh mục tài liệu tham khảO
data -> Công ty cổ phần Xây dựng Điện vneco3
data -> Nghiên cứu một số đặc điểm
data -> NHỮng đÓng góp mới của luậN Án tiến sĩ CẤP ĐẠi học huế Họ và tên ncs : Nguyễn Văn Tuấn
data -> Mẫu 01/hc-sn-dn (Ban hành kèm theo Thông tư số 83/2007/tt-btc ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính) TỜ khai hiện trạng sử DỤng nhà, ĐẤt thuộc sở HỮu nhà NƯỚc và ĐỀ xuất phưƠng án xử LÝ

tải về 430.11 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương