CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc HỒ SƠ MỜi thầU



tải về 2.03 Mb.
trang16/19
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích2.03 Mb.
#19295
1   ...   11   12   13   14   15   16   17   18   19

15.3 Cao trình và mốc cao trình:


Nhà thầu phải chịu trách nhiệm thi công các công trình theo đúng các số liệu về cao trình. Mốc cao trình và các điểm tham chiếu khác tại vùng xung quanh công trường nếu không được miêu tả trong bản vẽ, thì Nhà thầu trình bổ sung các số liệu thích hợp khác lên Ban QLDA trước khi thi công công trình.

15.4 Công tác đất:


Phần chỉ dẫn này nêu rõ các yêu cầu về các hoạt động liên quan đến hoặc bao gồm nhưng không chỉ giới hạn trong các công việc sau:

- Dọn sạch khu vực công trường.

- Đào xúc.

- Lấp đất, đắp đất.



15.4.1 Báo cáo phương pháp:

Các phương pháp sử dụng máy móc phục vụ thi công sẽ sử dụng và quy trình hoạt động dự định cho công việc của Nhà thầu phải được đệ trình lên Ban QLDA trong bản“ giải pháp thi công “ như đã được đề cập. Trong khi chưa nhận được bản phê duyệt hoặc ý kiến chính thức của Ban QLDA thì Nhà thầu không được phép đưa bất kỳ máy móc nào vào công trường để tiến hành công việc.



15.4.2 Cao độ đất đào và cao độ đất đắp:

Trước khi bắt đầu bất kỳ công việc đào xúc, đắp đất hay lấp đất, Nhà thầu phải khảo sát hiện trường đào xúc, đắp hay san lấp theo yêu cầu về phương pháp và phạm vi công việc. Các yêu cầu, biên bản về khảo sát sẽ phải được Ban QLDA và Nhà thầu ký vào như là biên bản chính thức.

Biên bản này không được thay thế trừ khi các sửa đổi được Ban QLDA và Nhà thầu ký xác nhận.

15.4.3 Phương pháp và phạm vi đào hố móng:

Phạm vi mở rộng hố móng phải ở mức tối thiểu, theo đúng ý kiến của Ban QLDA, các tiêu chuẩn về thi công hố móng, đường giới hạn, độ dốc, mặt cắt dọc; cắt ngang đã được trình bày trong hồ sơ thiết kế.

Hố móng có thể sẽ phải gia cố bằng gỗ, ván khuôn, cọc... khi cần thiết nhằm đảm bảo hạn chế tối đa tác động đến vùng đất đá xung quanh, đảm bảo an toàn cho người, kết cấu tiếp giáp và công trình.

Không được phép đào hố móng có các mặt nghiêng trên các đường giao thông công cộng, vườn tư nhân hay trong giới hạn theo quy định (20-30m) của bất kỳ công trình xây dựng hay kết cấu nào khác - trừ trong những trường hợp bất khả kháng nhưng phải có biện pháp thi công đệ trình và phải được phê duyệt chấp thuận.



15.4.4 Các yêu cầu về thi công:

Nhà thầu chỉ tiến hành đào sau khi khu vực được dọn sạch theo đúng yêu cầu hoặc chi định của Ban QLDA.

Đáy và mái dốc của công trình đào khi đổ bê tông phải thực hiện chính xác theo kích thước trên bản vẽ hay yêu cầu cụ thể của Ban QLDA, bề mặt hố móng phải được tưới ẩm bằng nước, lăn đầm bằng dụng cụ thích hợp đảm bảo cho nền là chắc. Nếu tại bất cứ điểm nào cho thấy nền đất tự nhiên bị ngắt quãng trong quá trình đào hố móng, phải tiến hành đầm, hoặc phải bỏ vật liệu đó đi thay thế bằng loại vật liệu thích hợp hay bê tông theo yêu cầu cụ thể và chính thức.

Trong trường hợp do địa chất tự nhiên của đất hoặc vì quy trình đào, mà Nhà thầu phải cung cấp cọc cừ, cột chống để chống đỡ công trình đào. Nhà thầu sẽ phải đệ trình một thiết kế, cung cấp, định vị và dỡ bỏ tất cả các cọc cừ, cột chống đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn thi công.



15.4.5 Đắp đất nền móng:

Vật liệu dùng cho đắp đất phải được lấy từ những vùng đất sạch (đất không lẫn rác) theo quy định, đất này phải đảm bảo yêu cầu của công trình đặt ra.

Vật liệu dùng cho đắp đất sẽ được rải thành từng lớp không dày quá 30cm (và tuỳ thuộc vào kết quả thí nghiệm), sau đó sẽ được đầm bằng thiết bị phù hợp đã được trình bày trong phần “Giải pháp thi công“ của Nhà thầu đệ trình. Mỗi lớp đất sau khi đầm nén cần phải được kiểm tra lấy mẫu theo quy định, chỉ được đắp lớp đất kế tiếp sau khi đã được thí nghiệm là đạt yêu cầu của hồ sơ thiết kế.

Việc đầm nén khối đất đắp phải được tiến hành theo dây chuyền từng lớp với trình tự đổ, san và đầm sao cho thi công có hiệu suất cao nhất, chiều dày của lớp đầm phải được quy định tuỳ thuộc vào điều kiện thi công loại đất tại mỏ, loại máy đầm sử dụng và độ chặt yêu cầu. Khi rải đất đầm thủ công phải san đều, đảm bảo chiều dày quy định cho trường hợp đắp đất bằng thủ công. Những hòn đất to phải băm nhỏ, những mảnh sành, gạch vỡ, hòn đá to lẫn trong đất phải nhặt loại bỏ, Không được đổ đất dự trữ trên khu vực đang đầm đất.


15.5 Công tác vữa xây dựng:


Tiêu chuẩn tham chiếu:

TCXDVN 326-2004: Bê tông và vữa xây dựng

Vữa cát xi măng phải bao gồm xi măng và cát theo quy định, tỷ lệ thành phần các vật liệu này được quyết định trong hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt và thiết kế cấp phối vật liệu của thí nghiệm tại một phòng thí nghiệm hợp chuẩn.

Hỗn hợp vữa thử phải được chuẩn bị và kiểm tra bởi Nhà thầu trước sự chứng kiến và của bên Giám sát sau khi đã hoàn thành việc kiểm tra sơ bộ thành Phần hỗn hợp. Hỗn hợp thử phải được trộn trong cùng thời gian và xử lý bằng cùng những phương tiện mà Nhà thầu đề nghị sử dụng trong suốt thời gian thi công công trình.

Phải làm ba mẻ vữa riêng biệt, mỗi mẻ phải gồm không dưới 0,5 m3 vữa, 06 khối lập phương 150mm sẽ được làm từ mỗi mẻ vữa. Ba khối phải được kiểm tra sau 7 ngày và ba khối còn lại kiểm tra sau 28 ngày. Nếu bất kỳ một khối lập phương nào trong các mẻ vữa không đủ tiêu chuẩn theo quy đinh, hỗn hợp phải được tính toán lại.

Nếu phải tính toán lại hỗn hơp vữa, việc làm vữa và kiểm tra vữa phải được làm nhiều lần cho tới khi hỗn hợp thử đáp ứng những yêu cầu nói trên.

Nhà thầu phải giữ biên bản chi tiết của mỗi lần đúc và mối quan hệ với các khối kiểm tra, nếu các khối kiểm tra không đạt yêu cầu về độ bền theo quy định thì Nhà thầu phải kiểm tra và thay đổi những vấn đề chi tiết trong hỗn hợp và cần có sự chấp thuận của bên Giám sát trược khi tiếp tục diễn ra các công việc đúc.

15.6 Công tác bê tông:


Kết cấu bê tông là bất kỳ loại bê tông nào được sử dụng trong xây dựng bê tông cốt thép, Bê tông phi kết cấu bao gồm các loại nguyên liệu phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành nhưng không có bất kỳ đòi hỏi nào về độ cứng vững chắc và được sử dụng chỉ để lấp các khoảng trống với các mục đích tương tự ở nơi chịu lực không đáng kể.

Một bề mặt hình thành là một bề mặt được đổ khuôn bằng cốp pha.

Một bề mặt tự do là một bề mặt ngang hoặc gần ngang được tạo nên bằng cách gạt bằng bay hay bằng một loại gạt nào đó cho đến mức cần thiết và hoàn thành như đòi hỏi.

Tỷ lệ nước\xi măng là tỉ lệ giữa khối lượng của nước trong hỗn hợp bị tách ra bởi khối lượng của xi măng trong hỗn hợp. Nước là nước trong hỗn hợp bao gồm cả nước mà hỗn hợp hấp thụ.



15.6.1 Điều khoản quy định chung:

Nhà thầu sẽ đưa ra những nhóm chung, sự sắp xếp và mức độ của các loại bề mặt và kết cấu khác nhau và thiết lập các độ cao và mặt cắt để chỉ ra các đường bao và cao độ cho công việc xây dựng. Tất cả các cao độ và mặt cắt sẽ được bảo vệ một cách có hiệu quả cho đến tận khi công trình hoàn thành.

Các nguyên vật liệu, tỷ lệ hỗn hợp, vận chuyển, đầm nén, bảo dưỡng và kiểm tra bê tông sẽ phải phù hợp với các yêu cầu của Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tương đương.

Nhà thầu sẽ nộp cho Ban QLDA chi tiết đầy đủ của các nguyên liệu mà Nhà thầu dự định sử dụng để làm bê tông. Sẽ không có bê tông nào được đưa vào trong công trình cho đến khi Ban QLDA chấp thuận các nguyên vật liệu mà sẽ làm bê tông. Các nguyên liệu đã được chấp thuận sau đó sẽ không bị thay đổi hoặc thay thế bằng các nguyên liệu khác mà không có sự đồng ý của Ban QLDA.



15.6.2 Tổ chức sản xuất bê tông tại hiện trường:

Ngay khi bắt đầu thực hiện Hợp đồng, Nhà thầu phải trình lên Ban QLDA để thông qua bản kê khai các chi tiết yêu cầu của đặc tính kỹ thuật này, đề nghị của Nhà thầu tổ chức các công việc sản xuất bê tông tại hiện trường.

Bản kê phương pháp này bao gồm những mục sau đây:

1. Kế hoạch dự định

2. Vị trí và sơ đồ của thiết bị sản xuất thi công

3. Phương pháp tổ chức thiết bị sản xuất bê tông như đã đề nghị

4. Quy trình kiểm tra chất lượng bê tông và các nguyên vật liệu để sản xuất bê tông

5. Vận chuyển và đổ bê tông

6. Chi tiết cốp pha bao gồm thời gian và quy trình gia cố tạm thời xà, tấm bê tông

7. Bảo vệ và bảo dưỡng bê tông



15.6.3 Hỗn hợp bê tông đã được chuẩn bị sẵn:

Bê tông của một nhà sản xuất duy nhất về hỗn hợp bê tông đã được chuẩn bị sẵn có thể được sử dụng cho công trường với sự chấp thuận của Ban QLDA. Sự chấp thuận này chưa được thực hiện khi mà Ban QLDA nhận thấy rằng công tác tổ chức, kiểm tra sản xuất và vận chuyển hỗn hợp bê tông được chuẩn bị sẵn chưa theo đúng yêu cầu của đặc tính kỹ thuật theo các Tiêu chuẩn tham chiếu hiện hành.



15.6.4 Vấn đề về xi măng:

Xi măng sẽ phải phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành.

Xi măng phải mịn và không vón cục, xi măng sẽ được cung cấp trong các bao có niêm phong không bị rách vỡ của nhà sản xuất. Tất cả xi măng sử dụng để đổ bê tông sẽ phải cùng một loại và phải được sản xuất tại cùng một nhà máy.

Xi măng chứa từ những bao rách không được sử dụng vào công trình.

Nhà thầu sẽ cung cấp kho chứa có đủ công suất trên công trường để đảm bảo rằng Phần trình công việc dự đoán trước sẽ không bị gián đoạn vi thiếu xi măng, loại trừ các nhân tố ngoài khả năng kiểm soát của Nhà thầu như vận chuyển, điều kiện thời tiết, ngày nghỉ và sự hư hỏng.

Xi măng lưu giữ lâu hơn một tháng trên công trường hoặc đã vượt quá 3 tháng kể từ ngày sản xuất sẽ được kiểm tra lại trong phòng thí nghiệm đủ tiêu chuẩn, tỷ lệ một đợt kiểm tra cho 20 tấn, và theo định kỳ hàng tháng.

Xi măng không đảm bảo quy định sẽ không được sử dụng cho công trình và phải vận chuyển ra khỏi công trình ngay tức khắc.

Nhà thầu sẽ giữ các báo cáo đầy đủ thông tin về sản xuất, giao hàng, kiểm tra và tác dụng của xi măng sử dụng trong công trình và sẽ cung cấp cho Ban QLDA 02 bản coppy.



15.6.5 Vấn đề về đá cho bê tông:

Tiêu chuẩn tham chiếu: TCVN hiện hành



15.6.5.1 Kiểm tra đá:

Nhà thầu sẽ giao cho Ban QLDA các mẫu chứa ít hơn 50 kg các loại đá mà Nhà thầu dự định sẽ sử dụng trong công trình và sẽ cung cấp thêm các mẫu khi Ban QLDA đòi hỏi. Mỗi mẫu sẽ có mác rõ ràng để chỉ ra nguồn gốc và sẽ có kèm các thông tin .

Sự kiểm tra đá để xác định tính phù hợp của đá với các qui định sẽ do Nhà thầu tiến hành trong một phòng thí nghiệm hợp chuẩn. Nếu các nguyên liệu kiểm tra không đáp ứng được, các cuộc kiểm tra thêm sẽ được tiến hành với sự có mặt của Nhà thầu và Ban QLDA và việc đồng ý các nguyên vật liệu sẽ được dựa trên các cuộc kiểm tra này.

Nếu lúc nào đó có sự thay đổi cơ bản về cơ học hoặc hoá học về bản chất của đá thô hoặc đá mịn xảy ra, hoặc sử dụng một nguồn đá mới, Ban QLDA có thể yêu cầu một số hoặc tất cả các cuộc kiểm tra phải làm lại.

Nhà thầu sẽ tiến hành các cuộc kiểm tra thường ngày để xác định độ phù hợp với quy định trong suốt thời gian mà bê tông được sản xuất cho công trình.

15.6.5.2 Bảo quản đá:

Đá sẽ được giao đến tận công trường trong phương tiện xe sạch và phù hợp. Các loại đá khác nhau hoặc có kích cỡ khác nhau sẽ không được chở trên cùng một xe. Mỗi loại đá hoặc kích cỡ sẽ được chứa trong thùng riêng biệt hoặc ngăn riêng biệt có nền đảm bảo đá không bị làm bẩn. Cần phải có những bức tường ngăn giữa các thùng đựng đá sao cho bảo đảm không bị lẫn lộn các loại đá hoặc lẫn các kích cỡ khác nhau.



15.6.5.3 Kiểm tra sơ bộ cốt liệu:

Nhà thầu phải nộp cho bên Giám sát các mẫu cốt liệu mịn và thô được đề xuất sử dụng cho công trình. Việc lấy mẫu và kiểm tra phải được tiến hành theo đúng các phương pháp được quy định ở TCVN hiện hành. Các mẫu phải có kích cỡ đầy đủ để tiến hành các kiểm tra sơ bộ được quy định cụ thể mà bên Giám sát có thể yêu cầu ngoài việc kiểm tra theo quy định và phải cung cấp 50 kg mẫu dùng cho những mục đích so sánh, các mẫu sau đó phải được Nhà thầu kiểm tra trước sự chứng kiến của bên Giám sát theo đúng những quy định đã được yêu cầu.

Khi nguồn cốt liệu bị thay đổi theo đề nghị của Nhà thầu và với sự chấp thuận của bên Giám sát và Ban QLDA tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình thực hiện công trình, tất cả công việc lấy mẫu và kiểm tra như đã được mô tả sẽ phải được tiến hành lại và Nhà thầu chịu các phí tổn liên quan.

Sau khi có sự chấp thuận của một loại cốt liệu, bên Giám sát phải lưu lại một mẫu có trọng lượng ít nhất 50kg của cốt liệu đó để làm tiêu chuẩn so sánh cho tất cả các mẫu trong tương lai.



15.6.6 Vấn đề về nước cho bê tông và vữa xây dựng:

Tiêu chuẩn tham chiếu: ( theo bản tiêu chuẩn hiện hành nêu trên).

Nước sử dụng với mọi mục đích trong suốt công trình phải là nước ăn, sạch, ngọt và không có các cặn, các chất hữu cơ, kiềm, muối hoặc các tạp chất khác ở lượng không cho phép và tuân thủ những yêu cầu của TCVN .

Nước sử dụng để trộn bê tông và vữa, rửa các cốt liệu bê tông và bảo dưỡng bê tông phải được lấy từ một nguồn đã được chấp thuận và phải không được chứa chất độc hại có thể ảnh hưởng đến cốt thép, thời gian đông kết, độ bền hay tuổi thọ của bê tông hoặc gây ảnh hưởng nào đó dẫn đến thay đổi màu hoặc những biểu hiện khác thường trên bề mặt bê tông khi đã đông cứng.

Các mẫu nước kiểm tra phải được giao, chấp thuận trước khi thi công công trình, khi nước không đủ yêu cầu, Nhà thầu phải xử lý nước hoặc phải lựa chọn nguồn nước khác cho phù hợp.

15.6.7 Vấn đề về chất phụ gia:

Việc sử dụng chất phụ gia trong bê tông sẽ có thể được đòi hỏi trong Hợp đồng để đưa ra các thành Phần đặc biệt vào trong bê tông hoặc có thể theo gợi ý của Nhà thầu để làm cho phù hợp và được Ban QLDA chấp thuận, chất phụ gia sẽ phù hợp với TCVN hoặc tương đương.

Trong tất cả các trường hợp, Nhà thầu sẽ nộp cho Ban QLDA đầy đủ các chi tiết về phụ gia mà Nhà thầu dự định sử dụng và cách Nhà thầu dự định đưa vào trong hỗn hợp, ít nhất 28 ngày trước khi bắt đầu thực hiện các kết cấu đặc biệt mà Nhà thầu định sử dụng các loại phụ gia này trong đó.

Các thông tin sẽ bao gồm:

+ Liều lượng

+ Tên hoá học của các nguyên liệu chính trong phụ gia

+ Thời điểm trộn phụ gia vào hỗn hợp vữa (bê tông).

15.6.8 Vấn đề mẫu thử bê tông công tác thiết kế cấp phối vật liệu cho bê tông:

Tiêu chuẩn tham chiếu, hoặc các tiêu chuẩn khác tương đương

Với mỗi lần trộn bê tông, có mặt của bên Giám sát và Ban QLDA, Nhà thầu sẽ chuẩn bị ba mẻ bê tông sử dụng các nguyên liệu đã được đồng ý sử dụng trong công trình và máy trộn mà Nhà thầu dự định sử dụng trong công trình

Sáu khối bê tông mẫu hình lập phương kích thước 150mm sẽ được lấy từ một mẻ trộn, việc làm, bảo dưỡng và kiểm tra tất cả các khối sẽ theo như yêu cầu của 22TCN 60-84,TCVN 4453-1995

Ba khối từ mỗi mẻ sẽ được kiểm tra cho cường độ nén trong 7 ngày và ba khối còn lại trong 28 ngày

Nếu kết quả không đạt theo yêu cầu thì cấp phối vật liệu của bê tông sẽ phải được điều chỉnh lại cho phù hợp.

Nếu sau này cần thiết để tăng tiến độ thi công sẽ cho phép sử dụng phụ gia hoặc chất phụ thêm dẻo cho từng trường hợp cụ thể và tuân theo những điều khoản đã nêu ở trên.

Dựa trên kết quả kiểm tra và các loại thử nghiệm, Nhà thầu sẽ nộp cho Ban QLDA đầy đủ các chi tiết về dự định của Nhà thầu về thiết kế bê tông, bao gồm cả loại và nguồn của mỗi loại nguyên vật liệu, thành phần dự định của mỗi loại và kết quả của kiểm tra trong khi thử nghiệm.



15.6.9 Vấn đề mẫu thử bê tông (khối lập phương 150mm):

Tiêu chuẩn tham chiếu: 22TCN 60-84; TCVN 4453-1995, hoặc tương đương.

Với mỗi loại bê tông được sản xuất ở mỗi mẻ để sử dụng cho công trình, mẫu bê tông sẽ được lấy ở thời điểm trộn theo yêu cầu của Ban QLDA cùng sự có mặt của bên Giám sát và Nhà thầu, tất cả theo thủ tục đã được mô tả theo 22 TCN 60-84; TCVN 4453-1995

Độ sụt của bê tông sẽ được tiến hành xác định tại thời điểm lấy mẫu.

Các mẫu sẽ được lấy dựa trên cơ sở là một tổ hợp cho mỗi mẻ bê tông 20m3 nhưng trong bất cứ trường hợp đơn lẻ nào không quá một mẫu một ngày hoặc một mẫu cho một lần rót bê tông.

Năm khối 150mm sẽ được đúc cho mỗi tổ hợp mẫu, việc bảo dưỡng kiểm tra theo 22 TCN 60-84; TCVN 4453-1995

Hai khối sẽ được kiểm tra trong 7 ngày, và hai khối trong 28 ngày, một mẫu để lưu; thời điểm ép mẫu bắt buộc phải có sự chứng kiến của bên Giám sát và đại diện Ban QLDA.

15.6.10 Vấn đề trộn bê tông:

Trước khi bất kỳ máy móc nào được dùng cho việc đổ, trộn, vận chuyển, đầm nén và hoàn thành bê tông được đặt hoặc chuyển đến công trường, Nhà thầu sẽ nộp cho Ban QLDA danh sách của tất cả các máy móc mà Nhà thầu dự định sử dụng và sự sắp xếp mà Nhà thầu dự định.

Mỗi máy trộn sẽ được kiểm tra trước khi được sử dụng để trộn bê tông cho công trình.

Tất cả việc trộn bê tông sẽ dưới sự kiểm tra của một giám sát viên có kinh nghiệm (của Nhà thầu và của Ban QLDA)

Các thiết bị đo trọng lượng và định lượng sẽ được bảo dưỡng trong tình trạng tốt, sự chính xác của chúng sẽ được duy trì trong sai số nêu trong tiêu chuẩn 22 TCN 60-84; TCVN 4453-1995 và kiểm tra độ chính xác của trọng lượng và định lượng ít nhất 30 ngày một lần.

Công suất thùng của máy trộn sẽ không được vượt quá chỉ tiêu quy định. Tốc độ và thời gian trộn sẽ do Nhà thầu đề xuất.

Ban QLDA có thể yêu cầu kiểm tra khi nghi ngờ tính chính xác của việc trộn của Nhà thầu.

15.6.11 Vấn đề vận chuyển bê tông:

Bê tông phải được vận chuyển từ địa điểm trộn tới địa điểm đổ cuối cùng một cách nhanh nhất và bằng những phương tiện không để tổn thất bất kỳ thành phần nào. Thời gian giữa trộn và đổ một mẻ bê tông sẽ càng ngắn càng tốt và trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được lớn hơn thời gian cho phép hoàn thành đổ và đầm. Nếu việc đổ bê tông bị trì hoãn vượt ra ngoài phạm vi này, bê tông sẽ không được dùng trong công trình.

Bê tông được trút từ máy trộn thủ công sang thùng vận chuyển, sau đó được vận chuyển tới địa điểm đổ cuối cùng và bê tông phải được trút gần nơi đổ nhất để tránh phải vận chuyển lại hoặc đổ ra ngoài.

Nếu Nhà thầu đề nghị sử dụng bơm bê tông để vận chuyển và đổ bê tông, Nhà thầu phải nộp toàn bộ chi tiết về thiết bị và kỹ thuật vận hành cho bên Giám sát và Ban QLDA để chấp thuận.



15.6.12 Đổ bê tông:

Trước khi bắt đầu đổ bê tông, Nhà thầu sẽ nộp một bản “Báo cáo phương pháp“ đổ bê tông để Ban QLDA phê duyệt, trong đó phải chỉ ra các chi tiết của thiết bị Nhà thầu dự định dùng và các thủ tục và quy trình của hoạt động Nhà thầu dự định cho công việc

Trước khi đổ bê tông tiếp, các mặt của bê tông trước đó sẽ phải sạch, cứng và chắc chắn, nhưng sẽ không có nước thừa trên bề mặt.

15.6.12.1 Chu trình đổ:

Bê tông sau khi trộn được đổ càng sớm càng tốt vào vị trí cuối cùng của nó. Nó sẽ được đổ sao cho tránh được sự di chuyển vị trí của cốt thép, hoặc các phần công việc khác nằm trong bê tông.

Tất cả bê tông trong một mẻ hoặc một lần đổ sẽ được đổ trong một lần liên tục. Nó sẽ được đổ cẩn thận xung quanh tất cả các phần đặt trong bê tông để nhằm tránh không bị nứt hoặc rỗ

Tất cả công việc chuẩn bị sẽ đựoc hoàn thành trước khi bắt đầu đổ bê tông và vì vậy, việc đổ bê tông sẽ không bị gián đoạn trước khi trở nên cứng. Không có bất cứ loại bê tông nào đã bị cứng cục bộ trong quá trình chuyển tiếp được sử dụng trong công trình và việc vận chuyển bê tông từ máy trộn đến điểm đổ sẽ phải phù hợp với yêu cầu này.

Bê tông sẽ không được đổ trong lúc trời mưa lớn, hoặc kéo dài. Các phương tiện sẽ được cung cấp để làm sạch nước mưa trên bề mặt bê tông đã đổ. Bê tông sẽ không được đổ trong vùng nước đọng đó, phần bê tông huỷ bỏ sẽ được vận chuyển đến nơi đúng quy định.

15.6.12.2 Gián đoạn trong khi đổ bê tông:

Nếu như việc đổ bê tông bị gián đoạn vì bất cứ lý do gì và thời gian của sự gián đoạn không thể đoán trước được hoặc có thể sẽ kéo dài, trước khi việc đổ được tiến hành lại sau khi bị gián đoạn, Nhà thầu sẽ phải làm sạch bề mặt mà bê tông có thể được đổ vào, bê tông mới đổ vào phải hợp lý và đầm chặt vào bê tông hiện có để loại tất cả sự phân tầng trong bê tông.



15.6.12.3 Đầm bê tông:

Bê tông sẽ được đầm nén hoàn toàn trong cả khoảng lớp đổ. Nó sẽ được đổ vào cốp pha và xung quanh cốt thép và các thành phần khác, mà không được làm vị trí của chúng bị dịch chuyển.

Bê tông sẽ được đầm nén với sự trợ giúp của máy đầm dùi và đầm bàn (theo từng loại cụ thể), trừ khi Ban QLDA đồng ý phương pháp khác.

Việc đầm nén sẽ liên tục cho đến khi bê tông không còn co ngót nữa, một lớp vữa mỏng đã xuất hiện trên bề mặt và không còn thấy bong bóng khí trong bê tông. Máy đầm không bao giờ được sử dụng để dịch chuyển bê tông và sẽ được rút ra từ từ để ngăn ngừa khoảng rỗng bên trong bê tông. Việc đầm rung sẽ không được làm dịch chuyển vị trí của cốt thép và các thành Phần khác được lắp đặt định vị trong bê tông.



15.6.12.4 Vấn đề bảo dưỡng bê tông:

Bê tông sẽ được bảo dưỡng trong suốt giai đoạn đầu khi bắt đầu đông cứng tránh mất nước và ảnh hưởng của nhiệt độ gây ra nứt. Phương pháp bảo dưỡng sẽ không tạo ra hư hỏng thuộc bất cứ hình thức nào cho bê tông.

Việc bảo dưỡng sẽ phải đủ thời gian như quy định để đạt được các mục tiêu trên, nhưng trong bất cứ trường hợp nào phải không ít hơn 7 ngày hoặc đến tận khi bê tông đã được xây phủ

Quy trình bảo dưỡng sẽ bắt đầu ngay khi bê tông đã đủ rắn để không bị ảnh hưởng bởi quá trình này, và trong trường hợp diện tích lớn hoặc rót liên tục, thì việc bảo dưỡng sẽ bắt đầu đối với Phần đã hoàn thành trước khi các phần khác được hoàn thành.

Chi tiết dự định của Nhà thầu cho việc bảo dưỡng bê tông sẽ được nộp cho Ban QLDA trước khi bắt đầu đổ bê tông công trình 01 ngày.

15.6.12.5 Vấn đề bảo đảm giữ độ ẩm bê tông:

Các bề mặt bê tông đã hoàn thành có thể sẽ phải được bảo dưỡng bằng cách giữ lại cốp pha ở nguyên vị trí trong giai đoạn yêu cầu và luôn giữ cho cốp pha được ướt.

Nếu Ban QLDA yêu cầu riêng thi Nhà thầu sẽ thêm vào việc bảo dưỡng như trên, cung cấp một phương tiện phù hợp cho việc che ánh nắng trực tiếp từ mặt trời vào bề mặt bê tông trong ít nhất bốn(04) ngày trong giai đoạn đầu bảo dưỡng

15.6.12.6 Vấn đề bảo vệ bê tông:

Bê tông mới đổ sẽ được bảo vệ khỏi mưa và các dòng nước chảy trên bể mặt cho đến tận khi nó đã đủ cứng không bị ảnh hưởng bởi những tác nhân này.

Không cho phép đi lại trên bề mặt bê tông cho đến tận khi bê tông đã đủ cứng để có thể đi lại trên đó theo quy định.

Bê tông đổ tại các vị trí của công trình không được chịu tải cho đến tận khi nó đạt được cường độ trung bình tối thiểu như đã được quy định trong các Tiêu chuẩn hiện hành.



15.6.12.7 Vấn đề chống thấm:

Chống thấm sẽ được làm bằng nguyên vật liệu và mẫu như đã được chỉ ra trong bản vẽ thiết kế đã được phê duyệt. Không một nguyên liệu chống thấm nào được đưa vào công trường cho đến tận khi Nhà thầu đã nộp đầy đủ chi tiết về nguyên vật liệu mà Nhà thầu định sử dụng, và tất cả những nguyên vật liệu này đã được Ban QLDA đồng ý .



15.7 Công tác cốt thép trong bê tông:

15.7.1 Điều khoản chung:

Tiêu chuẩn tham chiếu: TCVN 4453-1995: Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối. Quy phạm thi công và nghiệm thu.

Thép tròn cán nóng phù hợp với TCVN hiện hành.

Thép xoắn cán nóng phù hợp với TCVN hiện hành.

Thép cán nguội phù hợp với TCVN hiện hành.

Dây thép buộc cốt thép phải là dây thép mịn luyện loại tốt nhất, đường kính xấp xỉ 1.6mm.

Tất cả các cốt thép sử dụng cho công trình sẽ được kiểm tra trong phòng thí nghiệm hợp chuẩn, phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam, và phải nộp cho Ban QLDA 02 bản chụp của mỗi giấy chứng nhận kiểm tra, tần số kiểm tra sẽ thực hiện như trong Tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành.

15.7.2 Bảo quản cốt thép:

Cốt thép sẽ được lưu giữ trong ngăn hoặc những giá bằng gỗ trên một giá cứng không thấm nước, nó sẽ tránh được bẩn và vẫn giữ được thẳng.

Cốt thép phải được lưu giữ và bảo vệ khỏi thời tiết tránh bị ăn mòn và rỗ mặt.

Tất cả cốt thép đã bị xói mòn hoặc bị rỗ đến một mức nào đó mà theo ý kiến của Ban QLDA , đã có ảnh hưởng đến chất lượng thép sẽ được đưa ra khỏi công trường.



15.7.3 Uốn cốt thép:

Nhà thầu sẽ chuẩn bị và nộp cho Ban QLDA danh mục thép thanh mà Nhà thầu dự định sử dụng trong công trường phù hợp với bản vẽ thiết kế đã được phê duyệt và chỉ ra các chi tiết cắt và uốn của cốt thép.

Nhà thầu sẽ cắt và uốn cốt thép với hướng dẫn trong TCVN 4453-87 hoặc tương đương. Uốn thanh bằng phương pháp uốn nguội lực uốn thấp và đều. Các móc hay góc uốn phải theo quy định của Tiêu chuẩn Việt Nam.

15.7.4 Đặt cốt thép:

Cốt thép sẽ được đặt một cách an toàn vào vị trí với sai số cho phép trong bất cứ hướng nào song song với mặt bê tông và sai số ở mức cho phép ở phương vuông góc với mặt bê tông, với điều kiện rằng mặt phủ sẽ không bị giảm xuống dưới mức tối thiểu theo quy định.

Trừ phi được Ban QLDA đồng ý cho làm khác, tất cả các thanh giao nhau sẽ được buộc vào nhau bằng dây thép luyện mềm như đã nói ở trên.

Các khối đệm sẽ được sử dụng để đảm bảo tầng phủ được duy trì trên cốt thép. Các khối sẽ càng nhỏ càng tốt và phải được Ban QLDA đồng ý về hình dạng. Chúng sẽ được làm bằng vữa trộn từ tỷ lệ 1/2 xi măng và cát. Các dây buộc trong khối để buộc vào cốt thép phải là dây buộc sử dụng cho buộc cốt thép. Khối đệm này sẽ có cường độ nén giống như bê tông và tỉ lệ ngấm nước sẽ không cao hơn của bê tông đặc.

Loại đệm khác có thể sẽ được sử dụng nếu được sự đồng ý của Ban QLDA

Cốt thép phải được cột vững chãi để nó không bị dịch chuyển trong quá trình đổ bê tông. Những thứ định vị trong cốt pha phải tránh khỏi chỗ mà bê tông đang đổ sẽ chiếm. Cốt thép phẳng phải có giàn đỡ đủ giúp các hoạt động đổ bê tông và sẽ không được bỏ ra ngoài trong suốt quá trình đổ bê tông.

Cốt thép trong trường hợp sử dụng liên kết hàn, phải được sự chấp thuận của Ban QLDA. Quy trình hàn phải tuân thủ theo TCVN 4453-87 hoặc tương đương.

Nhà thầu phải đảm bảo rằng tất cả các cốt thép để chờ trong công trình sẽ không bị biến dạng, thay đổi hay gặp các hư hại khác.

Trước khi đổ bê tông trong bất kỳ phần nào của công trình mà có cả cốt thép trong đó, cốt thép phải được làm sạch và không có tạp chất kể cả bê tông có thể còn dính lại từ lần đổ trước.

15.7.5 Lớp che phủ cốt thép:

Bê tông che phủ cốt thép sẽ tương đương hoặc lớn hơn lớp che phủ trong bản vẽ theo mức độ được cho phép.

Nhà thầu phải có biện pháp đo lớp phủ của tất cả các cốt thép với phương tiện đo ngay sau khi cốp pha được bỏ ra và nộp kết quả của khảo sát này cho Ban QLDA trong vòng 24 giờ sau khi khảo sát.

Khi máy đo chỉ ra rằng lớp che phủ nhỏ hơn quy định, hạng mục công việc này sẽ được sửa chữa hoặc loại bỏ theo yêu cầu của Ban QLDA.



Каталог: dichvu -> dauthau
dauthau -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
dauthau -> HỒ SƠ YÊu cầu chào hàng cạnh tranh gói thầu số 3: toàn bộ phần xây lắp của dự ÁN
dauthau -> HỒ SƠ MỜi thầu số hiệu gói thầu: Gói thầu số 05
dauthau -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc HỒ SƠ MỜi thầU Áp dụng phưƠng thứC
dauthau -> Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
dauthau -> HỒ SƠ YÊu cầu chào hàng cạnh tranh
dauthau -> HỒ SƠ MỜi thầu số hiệu gói thầu: Gói thầu số 06
dauthau -> Tên gói thầu số 02: Toàn bộ phần xây lắp của dự án Công trình: Hội trường khu huấn luyện dự bị động viên Bình Thành Phát hành ngày: 10/09/2015
dauthau -> GÓi thầu số 12: TƯ VẤn khảo sáT, thiết kế BẢn vẽ thi công và DỰ toán hạng mục hệ thống cấp nưỚc mặN

tải về 2.03 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   11   12   13   14   15   16   17   18   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương