Điều 12. Chích
1. Chích rượu
a) Mục đích: Tăng hướng tác dụng của vị thuốc;
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Phun hoặc trộn đều rượu với dược liệu, ủ khoảng 1 - 2 giờ cho thấm hết rượu, thỉnh thoảng đảo cho thấm đều, cho toàn bộ dược liệu đã thấm rượu vào chảo (hoặc nồi, máy sao) sao nhỏ lửa khoảng 15-20 phút, đảo đều cho tới khi nhận thấy mùi thơm và dược liệu có màu vàng hoặc sẫm hơn. Lấy ra, tãi cho nguội;
- Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Xuyên khung, Hoàng liên, Hoàng bá, Địa long, Ngưu tất.
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc khô, màu vàng hoặc vàng nâu, mùi thơm.
2. Chích gừng
a) Mục đích:
- Tăng tính ấm cho vị thuốc (tăng tính dương);
- Tăng tác dụng chỉ ho, hóa đờm;
- Làm giảm tính ngứa, tính kích thích cổ họng của vị thuốc;
- Làm sạch và thơm vị thuốc (xương động vật);
- Tăng cường thêm tác dụng cho các vị thuốc dùng để trị các chứng phong tà, rét lạnh, nhức đầu, nôn mửa, giúp kiện tỳ, kích thích tiêu hóa.
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Phun hoặc trộn đều nước gừng vào dược liệu, ủ khoản 60 phút cho thấm hết nước gừng, thỉnh thoảng đảo cho thấm đều, sao với lửa vừa, đến khi nhận thấy mùi thơm, dược liệu có màu vàng hoặc sẫm hơn, lấy ra, tãi cho nguội;
- Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Trúc nhự, Thục địa, Đảng sâm, Bán hạ...
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc khô (hàm ẩm < 12%), màu vàng, thơm nhẹ mùi gừng và mùi đặc trưng của vị thuốc.
3. Chích muối ăn
a) Mục đích:
- Tăng khả năng dần thuốc tới thận, tăng cường tác dụng ích can thận, tăng tác dụng tư âm giáng hỏa;
- Giúp dược liệu có độ ổn định lâu dài.
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Phun hoặc trộn đều nước muối với dược liệu, ủ khoảng 1 - 2 giờ cho thấm hết nước muối, đảo cho thấm đều, cho dược liệu vào dụng cụ sao (chảo, nồi, máy), sao nhỏ lửa khoảng 15-20 phút, đảo đều cho đến khi nhận thấy có mùi thơm, dược liệu có màu vàng hoặc sẫm hơn, lấy ra, tãi cho nguội. Có thể sao dược liệu đến hơi vàng rồi mới phun dịch muối và tiếp tục sao đến khô;
- Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Đỗ trọng, Trạch tả, Phá cố chỉ, Hoàng bá, Ba kích, Thỏ ty tử...
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc khô, thơm, màu hơi vàng hoặc sẫm hơn trước, vị hơi mặn.
4. Chích giấm
a) Mục đích:
- Tăng dẫn thuốc vào kinh can đởm, tăng tác dụng hành khí, hoạt huyết, khử ứ, chỉ thống;
- Hòa hoãn tính dược (hòa hoãn tác dụng tả hạ để giảm độc của thuốc trục thủy).
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Phun hoặc trộn đều giấm với dược liệu theo tỷ lệ quy định, ủ khoảng 1 - 2 giờ cho thấm hết, đảo cho thấm đều, sao cho tới khi dược liệu có mùi thơm, bề mặt trở nên vàng hoặc sẫm màu hơn; lấy ra tãi cho nguội;
- Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Huyền hồ, Hương phụ, Thanh bì, Sài hồ, Ngải diệp...
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc khô, thơm, màu vàng hoặc sẫm hơn.
5. Chích mật ong
a) Mục đích:
- Tăng tác dụng kiện tỳ, ích khí, nhuận bổ của vị thuốc và hòa hoãn tính dược để giảm bớt độc tính;
- Giảm vị đắng chát, tăng tác dụng nhuận phế, chỉ ho của vị thuốc.
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Tẩm hoặc trộn đều mật ong luyện vào dược liệu, ủ khoảng 1 giờ cho thấm hết, thỉnh thoảng đảo cho thấm đều, sao nhỏ lửa và đảo đều liên tục cho đến khi dược liệu có mùi thơm, bề mặt có màu, sờ không dính tay, lấy ra tãi mỏng cho nguội.
- Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Cam thảo, Hoàng kỳ, Bách hợp, Tử uyển, Tang bạch bì, Tỳ bà diệp, Khoản đông hoa, Bách bộ, Ma hoàng...
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc khô, sờ không dính tay, có màu vàng hoặc sẫm hơn màu dược liệu, vị ngọt, thơm đặc trưng.
Điều 13. Sao gián tiếp
1. Sao cách cám
a) Mục đích:
- Tăng tác dụng kiện tỳ hòa vị;
- Giảm tính chất khô táo của vị thuốc;
- Khử mùi hôi của một số dược liệu là côn trùng (Bạch cương tàm).
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Đun chảo nóng khoảng 140-160°C, cho cám gạo vào chảo, đảo đều đến khi có mùi thơm cám, có khói trắng bay lên thì cho vị thuốc vào sao cùng, đảo nhanh, đều đến khi vị thuốc màu vàng hoặc màu thẫm lại. Đổ toàn bộ xuống rây sắt, rây bỏ cám, tãi cho nguội, đóng gói;
- Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Thương truật, Bạch truật, Chỉ thực, Chỉ xác...
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc khô, nhuận, màu vàng nhạt, mùi thơm đặc trưng của cám gạo rang.
2. Sao cách gạo
a) Mục đích: Tăng tác dụng kiện tỳ, vị.
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Đun lửa vừa cho chảo nóng, cho gạo và dược liệu vào chảo, đảo đều đến khi dược liệu có màu vàng, mùi thơm, đổ ra rây sắt, rây bỏ gạo, để nguội;
- Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Nhân sâm, Đảng sâm....
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc khô, mùi thơm đặc trưng của gạo rang.
3. Sao cách bột văn cáp
a) Mục đích: Làm chín một số vị thuốc dễ bị kết dính khi sao.
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Cho bột văn cáp vào chảo, đun và đảo đều đến khi bột văn cáp nóng khoảng 200 - 250°C (thường khi đảo thấy bột chuyển động linh hoạt), cho vị thuốc vào đảo đến khi đạt tiêu chuẩn riêng của vị thuốc;
- Phương pháp này áp dụng chế biến A giao.
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc có lớp mỏng bột văn cáp màu trắng, trơn.
4. Sao cách cát
a) Mục đích:
- Nâng cao nhiệt độ sao;
- Truyền nhiệt đều vào các dược liệu có góc cạnh.
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Cho cát vào chảo vừa đun nóng khoảng 250 - 300°C, đảo đều đến khi thấy cát chuyển động linh hoạt, cho vị thuốc vào, đảo đều và nhanh đến khi đạt tiêu chuẩn riêng, sàng bỏ cát, để nguội;
- Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Mã tiền tử, Xuyên sơn giáp...
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Đạt tiêu chuẩn riêng của mỗi vị thuốc.
5. Sao cách đất
a) Mục đích: Tăng tác dụng kiện tỳ, an vị, chống nôn;
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Đất sét màu vàng (hoàng thổ) sao đến khi nóng đều (khoảng 60 - 100°C), cho vị thuốc vào, đảo đều tay đến khi vị thuốc được bám một lớp bột đất màu vàng trên bề mặt vị thuốc, mùi thơm, đổ ra, rây bỏ đất, xoa đến khi hết bột đất;
- Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Bạch truật.
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc khô, bề mặt ngoài có màu vàng của đất.
Điều 14. Phương pháp nung
1. Nung kín
a) Mục đích: Là thay đổi thể chất của vị thuốc, vị thuốc giòn, xốp tạo thuận lợi cho việc nghiền, tán.
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Cho dược liệu vào dụng cụ nung, đậy nắp kín, cấp nhiệt đến 300-500°C, giữ nhiệt độ nung đến khi đạt tiêu chuẩn riêng đối với từng vị thuốc. Lấy ra, để nguội, tán, rây lấy bột mịn;
- Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Trân châu mẫu (vỏ trai), Mẫu lệ, Cửu khổng, Than hoạt tính, Xương động vật, Tóc người (Huyết dư), Tông lư...
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Đạt tiêu chuẩn riêng đối với mỗi vị thuốc.
2. Nung hở
a) Mục đích: Là thay đổi thể chất của vị thuốc, vị thuốc giòn, xốp tạo thuận lợi cho việc nghiền, tán.
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Rải các lớp xen kẽ nhau theo thứ tự sau: nhiên liệu (cấp nhiệt) - dược liệu - nhiên liệu. Đốt nhiên liệu cho cháy âm ỉ đến khi nóng đỏ đều dược liệu. Phủ lên trên cùng một lớp tro dầy khoảng 5 cm. Để khoảng 4-10 giờ đến khi nguội. Lấy dược liệu, làm sạch tro, tán, rây lấy bột. Nhiên liệu thường dùng là: vỏ trấu lúa, mạt gỗ. Có thể rải thêm một lớp than gỗ xen kẽ để tăng thời gian lưu nhiệt;
- Phương pháp này áp dụng chế biến vỏ các loại nhuyễn thể, loại gỗ.
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Đạt tiêu chuẩn riêng đối với mỗi vị thuốc.
Điều 15. Phương pháp hỏa phi
1. Mục đích
a) Làm thay đổi cấu trúc, tính chất của một số vị thuốc là khoáng vật;
b) Loại nước dưới dạng liên kết hóa học trong vị thuốc.
2. Kỹ thuật và ứng dụng chế biến
a) Đun chảo nóng khoảng 200 - 250oC, cho vị thuốc vào đảo đều hoặc không đảo (phèn phi), đến khi đạt tiêu chuẩn riêng. Để nguội, tán, rây lấy bột mịn;
b) Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu là khoáng vật, như: phèn chua chế thành khô phàn (bạch phàn, phèn phi).
3. Yêu cầu chất lượng sau chế biến
Vị thuốc đã loại hoàn toàn nước dạng liên kết hóa học.
Điều 16. Phương pháp nướng
1. Mục đích
Tăng tính ấm, tăng dẫn thuốc vào kinh tỳ, vị;
2. Kỹ thuật và ứng dụng chế biến
a) Hơ dược liệu trên bếp, than hoặc vùi trong tro nóng đến khi đạt yêu cầu riêng. Có thể bọc bên ngoài dược liệu một lớp cám mỏng hoặc giấy bản (đã được thấm ẩm),... trước khi hơ lửa;
b) Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Nhục đậu khấu, Sinh khương...
3. Yêu cầu chất lượng sau chế biến
Mùi thơm đặc trưng, vỏ ngoài khô giòn.
Điều 17. Phương pháp chế biến dùng nước (thủy chế)
1. Mục đích chung:
a) Làm sạch, làm mềm dược liệu để thuận lợi cho việc bào thái thành phiến;
b) Ngâm với dịch phụ liệu để tăng tác dụng quy kinh, tăng hiệu lực trị bệnh;
c) Giảm tác dụng bất lợi của vị thuốc;
d) Định hình cho vị thuốc.
2. Phương pháp ngâm với dịch phụ liệu
a) Mục đích:
- Tăng dẫn thuốc vào kinh vị;
- Giảm tác dụng không mong muốn.
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Ngâm dược liệu thô trong dịch phụ liệu, cho dịch phụ liệu ngấm sâu vào trong dược liệu;
- Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu, như sau:
+ Phụ tử ngâm với dịch nước muối để tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh thận;
+ Giảm tác dụng bất lợi, như: ngâm nước vo gạo, phèn chua để giảm vị ngứa của Bán hạ, ngâm nước vo gạo để giảm vị chát của Hà thủ ô đỏ, ngâm nước muối để giảm độ độc của Phụ tử...;
+ Dùng phụ liệu phù hợp với mục tiêu trị bệnh: Chống nôn, giảm ho: ngâm với dịch cốt gừng; Giảm ho, long đờm: ngâm với dịch nước cam thảo...
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Dịch phụ liệu phải thấm đến lõi dược liệu.
3. Phương pháp ủ
a) Mục đích:
- Ủ với rượu để làm sạch mùi vị khó chịu của vị thuốc;
- Ủ đến khi đạt tiêu chuẩn riêng.
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Tẩm vị thuốc cổ truyền bằng rượu, ủ khoảng 10-20 phút, phơi hoặc sao qua đến khi có mùi thơm;
- Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu, như:
+ Chế một số vị thuốc có mùi vị gây khó chịu cho người dùng;
+ Tạo môi trường chuyển hóa một số thành phần hóa học dẫn đến thay đổi tác dụng của vị thuốc do lên men;
+ Chế biến Địa hoàng; Bán hạ khúc, Thần khúc.
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc khô, mùi đặc trưng của vị thuốc.
4. Phương pháp thủy phi
a) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Cho nước hoặc dịch phụ liệu vào cối sành (hoặc sứ), cho dược liệu vào. Nghiền dược liệu đến khi dịch nước đục, gạn nhanh lấy dịch đục, để lắng, vớt hết bọt nổi, gạn bỏ nước trong, lấy bột dược liệu, cắn được nghiền tiếp. Nghiền nhiều lần đến khi dược liệu được phân tán hoàn toàn. Phơi âm can. Đóng gói.
- Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Thần sa, Chu sa.
b) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Bột mịn đều, màu sắc, mùi, vị đặc trưng của vị thuốc.
Điều 18. Phương pháp chế biến phối hợp nước và lửa (Thủy hỏa hợp chế)
1. Phương pháp chưng
a) Mục đích:
- Chuyển hóa tác dụng, thay đổi tính vị của vị thuốc theo mục tiêu điều trị;
- Tạo mùi vị thơm, giảm vị đắng chát, dễ hấp thu, đạt hiệu quả điều trị cao.
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Dược liệu được phun hoặc trộn đều với dịch phụ liệu (hoặc hỗn dịch) theo tỷ lệ quy định. Đảo đều, ủ cho mềm, sau đó cho vào dụng cụ bằng lnox hoặc nhôm, đặt vào nồi có sẵn nước, đậy kín và đun cách thủy trong nhiều giờ và có thể nhiều ngày (tùy yêu cầu của vị thuốc). Thường xuyên duy trì nhiệt độ sôi âm ỉ, dược liệu được tiếp xúc đủ với dịch phụ liệu để dịch phụ liệu thấm đều vào dược liệu, thỉnh thoảng đảo đều. Khi cần có thể bổ sung nước cách thủy tránh cạn. Sau khi chưng, lấy dược liệu ra, để nguội, thái phiến, tẩm và sấy cho tới hết dịch chưng rồi sấy khô;
- Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Thục địa, Nhục dung, Sơn thù du, Hoàng tinh, Ngũ vị tử...
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc khô, đồng thể chất, nhuận, màu đen hoặc nâu đậm, sờ không dính tay, mùi vị đặc trưng.
2. Phương pháp đồ
a) Mục đích:
- Làm mềm dược liệu;
- Diệt các enzym giúp ổn định hoạt chất;
- Giúp thuốc dễ được hấp thu, dễ chuyển hóa và phát huy tác dụng tốt hơn.
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Dược liệu được xếp lên vỉ (nhôm, thép không rỉ, gỗ, tre...), loại to xếp dưới, nhỏ ở trên. Nếu có phụ liệu thì xếp xen kẽ từng lớp. Giữa vỉ và nước trong nồi (chõ) có khoảng cách để dược liệu không tiếp xúc với nước. Đồ cho tới khi dược liệu được chín đều. Lấy ra thái hoặc bào lát và sấy khô. Thời gian đồ tùy thuộc vào tính chất, độ dày dược liệu nhưng phải đảm bảo đủ mềm tới bên trong;
- Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Hoàng Cầm, Hoài sơn, Bạch thược...
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc khô, đồng thể chất, nhuận, mùi vị màu sắc đặc trưng dược liệu.
3. Phương pháp nấu
a) Mục đích: Tạo tính năng tác dụng của vị thuốc;
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Dược liệu được làm mềm, cho vào nồi loại to xếp dưới loại nhỏ xếp ở trên. Đổ ngập nước hoặc dịch phụ liệu (trên mức dược liệu 5 cm). Sau khi đun sôi thì duy trì nấu ở nhiệt độ sôi âm ỉ cho tới khi dược liệu chín kỹ. Thường xuyên đảo và bổ sung nước để dịch phụ liệu được tiếp xúc đều tới từng dược liệu. Khi dược liệu đã chín đun cho cạn còn khoảng 1/3 dịch, lấy dịch nấu để riêng, dược liệu để nguội, thái lát (dày 1 - 2mm). Tẩm dịch nấu (nếu có) và sấy cho tới khô;
- Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Hà thủ ô, Ngô thù du, Ba kích, Viễn chí, Hậu phác...
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc khô, phiến thuốc đồng thể chất hoặc hơi đậm nhạt, sẫm màu, mùi đặc trưng.
PHỤ LỤC II
PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN 103 VỊ THUỐC CỔ TRUYỀN
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 30/2017/TT-BYT ngày 11/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Stt
|
Tên vị thuốc cổ truyền
|
Tên khoa học
|
Trang
|
1
|
Vị thuốc A giao
|
Colla Corii asini Praeparata
|
|
2
|
Vị thuốc Ba kích
|
Radix Morindae officinalis Praeparata
|
|
3
|
Vị thuốc Bá tử nhân
|
Semen Platycladi orientalis Praeparata
|
|
4
|
Vị thuốc Bạch biển đậu
|
Semen Lablab Praeparata
|
|
5
|
Vị thuốc Bách bộ
|
Radix Stemonae tuberosae Praeparata
|
|
6
|
Vị thuốc Bạch chỉ
|
Radix Angelicae dahuricae Praeparata
|
|
7
|
Vị thuốc Bạch giới tử
|
Semen Sinapis albae Praeparata
|
|
8
|
Vị thuốc Bách hợp
|
Bulbus Lilii brownie Praeparata
|
|
9
|
Vị thuốc Bạch linh
|
Poria Praeparata
|
|
10
|
Vị thuốc Bạch mao căn
|
Rhizoma Imperatae cylindricae Praeparata
|
|
11
|
Vị thuốc Bạch tật lê
|
Fructus Tribuli terrestris Praeparata
|
|
12
|
Vị thuốc Bạch thược
|
Radix Paeoniae lactiflorae Praeparata
|
|
13
|
Vị thuốc Bạch truật
|
Rhizoma Atractylodis macrocephalae Praeparata
|
|
14
|
Vị thuốc Bán hạ nam
|
Rhizoma Typhonii trilobati Praeparata
|
|
15
|
Vị thuốc Binh lang
|
Semen Arecae Praeparata
|
|
16
|
Vị thuốc Bổ cốt chỉ
|
Semen Psoraleae corylifoliae Praeparata
|
|
17
|
Vị thuốc Bồ hoàng
|
Pollen Typhae Praeparata
|
|
18
|
Vị thuốc Cam thảo
|
Radix et Rhizoma Glycyrrhizae Praeparata
|
|
19
|
Vị thuốc Can khương
|
Rhizoma Zingiberis Praeparata
|
|
20
|
Vị thuốc Cát Căn
|
Radix Puerariae thomsonii Praeparata
|
|
21
|
Vị thuốc Cát cánh
|
Radix Platycodi grandiflori Praeparata
|
|
22
|
Vị thuốc Cẩu tích
|
Rhizoma Cibotii Praeparata
|
|
23
|
Vị thuốc Chỉ thực
|
Fructus Aurantii immaturus Praeparata
|
|
24
|
Vị thuốc Chi tử
|
Fructus Gardeniae jasminoides Praeparata
|
|
25
|
Vị thuốc Chỉ xác
|
Fructus Aurantii Praeparata
|
|
26
|
Vị thuốc Cỏ nhọ nồi
|
Herba Ecliptae Praeparata
|
|
27
|
Vị thuốc Cỏ xước
|
Radix Achyranthis asperae Praeparata
|
|
28
|
Vị thuốc Cốt toái bổ
|
Rhizoma Drynariae Praeparata
|
|
29
|
Vị thuốc Đại hoàng
|
Rhizoma Rhei Praeparata
|
|
30
|
Vị thuốc Đan sâm
|
Radix Salviae miltiorrhizae Praeparata
|
|
31
|
Vị thuốc Đào nhân
|
Semen Pruni Praeparata
|
|
32
|
Vị thuốc Địa du
|
Radix Sanguisorbae Praeparata
|
|
33
|
Vị thuốc Địa long
|
Pheretima Praeparata
|
|
34
|
Vị thuốc Đỗ trọng
|
Cortex Eucommiae Praeparata
|
|
35
|
Vị thuốc Độc hoạt
|
Radix Angelicae pubescentis Praeparata
|
|
36
|
Vị thuốc Đương quy
|
Radix Angelicae sinensis Praeparata
|
|
37
|
Vị thuốc Hà thủ ô đỏ
|
Radix Fallopiae multiflorae Praeparata
|
|
38
|
Vị thuốc Hạnh nhân
|
Semen Armeniacae amarum Praeparata
|
|
39
|
Vị thuốc Hậu phác
|
Cortex Magnoliae officinalis Praeparata
|
|
40
|
Vị thuốc Hoài sơn
|
Tuber Dioscoreae persimilis Praeparata
|
|
41
|
Vị thuốc Hoàng bá
|
Cortex Phellodendri Praeparata
|
|
42
|
Vị thuốc Hoàng cầm
|
Radix Scutellariae Praeparata
|
|
43
|
Vị thuốc Hoàng kỳ
|
Radix Astragali membranacei Praeparata
|
|
44
|
Vị thuốc Hoàng liên
|
Rhizoma Coptidis Praeparata
|
|
45
|
Vị thuốc Hoàng tinh
|
Rhizoma Polygonati Praeparata
|
|
46
|
Vị thuốc Hòe hoa
|
Flos Styphnolobii japonici Praeparata
|
|
47
|
Vị thuốc Hương phụ
|
Rhizoma Cyperi Praeparata
|
|
48
|
Vị thuốc Huyền hồ sách
|
Rhizoma Corydalis Praeparata
|
|
49
|
Vị thuốc Hy thiêm
|
Herba Siegesbeckiae Praeparata
|
|
50
|
Vị thuốc Kê nội kim
|
Endothelium Corneum Gigeriae Galli Praeparata
|
|
51
|
Vị thuốc Khiếm thực
|
Semen Euryales Praeparata
|
|
52
|
Vị thuốc Khoản đông hoa
|
Flos Tussilaginis farfarae Praeparata
|
|
53
|
Vị thuốc Khương hoạt
|
Rhizoma et Radix Notopterygii Praeparata
|
|
54
|
Vị thuốc Kim anh
|
Fructus Rosae laevigatae Praeparata
|
|
55
|
Vị thuốc Kinh giới
|
Herba Elsholtziae ciliatae Praeparata
|
|
56
|
Vị thuốc Liên nhục
|
Semen Nelumbilis Praeparata
|
|
57
|
Vị thuốc Liên tâm
|
Embryo Nelumbinis Praeparata
|
|
58
|
Vị thuốc Ma hoàng
|
Herba Ephedrae Praeparata
|
|
59
|
Vị thuốc Mã tiền
|
Semen Strychni Praeparata
|
|
60
|
Vị thuốc Mạn kinh tử
|
Fructus Viticis trifoliae Praeparata
|
|
61
|
Vị thuốc Mẫu đơn bì
|
Cortex Paeoniae suffruticosae radicis Praeparata
|
|
62
|
Vị thuốc Mẫu lệ
|
Concha Ostreae Praeparata
|
|
63
|
Vị thuốc Miết giáp
|
Carapax Trionycis Praeparata
|
|
64
|
Vị thuốc Đảng sâm
|
Radix Codonopsis pilosulae Praeparata
|
|
65
|
Vị thuốc Nga truật
|
Rhizoma Curcumae zedoariae Praeparata
|
|
66
|
Vị thuốc Ngải cứu
|
Herba Artemisiae vulgaris Praeparata
|
|
67
|
Vị thuốc Ngô công
|
Scolopendra Praeparata
|
|
68
|
Vị thuốc Ngô thù du
|
Fructus Evodiae rutaecarpae Praeparala
|
|
69
|
Vị thuốc Ngũ vị tử
|
Fructus Schisandrae Praeparata
|
|
70
|
Vị thuốc Ngưu bàng tử
|
Semen Arctii lappae Praeparata
|
|
71
|
Vị thuốc Ngưu tất
|
Radix Achyranthis bidentatae Praeparata
|
|
72
|
Vị thuốc Nhục thung dung
|
Herba Cistanches Praeparata
|
|
73
|
Vị thuốc Phòng Đảng sâm
|
Radix Codonopsis javanicae Praeparata
|
|
74
|
Vị thuốc Phù bình
|
Herba Pistiae Praeparata
|
|
75
|
Vị thuốc Phụ tử
|
Radix Aconiti lateralis Praeparata
|
|
76
|
Vị thuốc Qua lâu nhân
|
Semen Trichosanthis Praeparata
|
|
77
|
Vị thuốc Sinh địa
|
Radix Rehmanniae Praeparata
|
|
78
|
Vị thuốc Sơn thù
|
Fructus Corni Praeparata
|
|
79
|
Vị thuốc Sơn tra
|
Fructus Mali Praeparata
|
|
80
|
Vị thuốc Tầm vôi
|
Bombyx Botryticatus Praeparata
|
|
81
|
Vị thuốc Tang phiêu tiêu
|
Ootheca mantidis Praeparata
|
|
82
|
Vị thuốc Táo nhân
|
Semen Ziziphi mauritianae Praeparata
|
|
83
|
Vị thuốc Thạch quyết minh
|
Concha Haliotidis Praeparata
|
|
84
|
Vị thuốc Thạch xương bồ
|
Rhizoma Acori graminei Praeparata
|
|
85
|
Vị thuốc Thăng ma
|
Rhizoma Cimicifugae Praeparata
|
|
86
|
Vị thuốc Thảo quyết minh
|
Semen Cassiae torae Praeparata
|
|
87
|
Vị thuốc Thỏ ty tử
|
Semen Cuscutae Praeparata
|
|
88
|
Vị thuốc Thục địa
|
Radix Rehmanniae Praeparatus
|
|
89
|
Vị thuốc Thương nhĩ tử
|
Fructus Xanthii Praeparata
|
|
90
|
Vị thuốc Thương truật
|
Rhizoma Atractylodis Praeparata
|
|
91
|
Vị thuốc Thủy xương bồ
|
Rhizoma Acori calami Praeparata
|
|
92
|
Vị thuốc Tiền hồ
|
Radix Peucedani Praeparata
|
|
93
|
Vị thuốc Toàn yết
|
Scorpio Praeparata
|
|
94
|
Vị thuốc Trắc bách diệp
|
Folium Thujae orientalis Praeparata
|
|
95
|
Vị thuốc Trạch tả
|
Rhizoma Alismatis Praeparata
|
|
96
|
Vị thuốc Trần bì
|
Pericarpium Citri reticulatae perenne Praeparata
|
|
97
|
Vị thuốc Tri mẫu
|
Rhizoma Anemarrhenae Praeparata
|
|
98
|
Vị thuốc Tử uyển
|
Radix et Rhizoma Asteris Praeparata
|
|
99
|
Vị thuốc Tục đoạn
|
Radix Dipsaci Praeparata
|
|
100
|
Vị thuốc Viễn chí
|
Radix Polygalae Praeparata
|
|
101
|
Vị thuốc Xa tiền tử
|
Semen Plantaginis Praeparata
|
|
102
|
Vị thuốc Xuyên khung
|
Rhizoma Ligustici wallichii Praeparata
|
|
103
|
Vị thuốc Ý dĩ
|
Semen Coicis Praeparata
|
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |