Chương TỔng quan về kinh tế VI mô Mục tiêu



tải về 1.05 Mb.
trang9/12
Chuyển đổi dữ liệu04.08.2016
Kích1.05 Mb.
#12631
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12

2. ĐỘC QUYỀN


2.1. Thị trường độc quyền bán

2.1.1. Khái niệm

Là thị trường chỉ có một người bán duy nhất về một sản phẩm riêng biệt, không có sản phẩm thay thế.



2.1.2. Đặc điểm

Đường cầu của doanh nghiệp đồng thời là đường cầu của thị trường, do đó doanh nghiệp có quyền định giá sản phẩm trong khuôn khổ là: doanh nghiệp định giá thị trường quyết định sản lượng, doanh nghiệp quyết định mức sản lượng, thị trường quyết định giá.

Không hình thành đường cung sản phẩm.

2.1.3. Các lý do đưa đến độc quyền

- Độc quyền do giảm chi phí nhờ quy mô.

- Độc quyền do sở hữu nguyên liệu chủ yếu.

- Độc quyền nhờ sở hữu bằng phát minh.

- Độc quyền do luật lệ giấy phép của chính phủ.

2.2. Độc quyền bán tối đa hóa lợi nhuận

2.2.1. Trong ngắn hạn

Doanh nghiệp độc quyền tối đa hóa lợi nhuận tại điều kiện biên: MR = SMC doanh nghiệp thu lợi nhuận tối đa.





2.2.2. Trong dài hạn

Doanh nghiệp độc quyền điều chỉnh chi phí đạt điều kiện: LMC = MR = LAC xác định mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận đồng thời là mức sản lượng tối ưu.





2.2.3. Định giá của doanh nghiệp độc quyền

Hàm cầu (tức hàm AR) và hàm MR có mối tương quan về toán học, tương quan này thể hiện thông qua hệ số co giãn của cầu đối với giá (ED) từ đó suy ra:



Tại mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận thì MR = MC, vì vậy:



2.3. Chi phí xã hội cho độc quyền bán

Độc quyền tạo ra giá cao hơn và sản lượng sản xuất thấp hơn so với cạnh tranh hoàn hảo nên người tiêu dùng bị thiệt hại còn nhà độc quyền được lợi. Nếu như không có độc quyền người sản xuất và người tiêu dùng đều thu được lợi ích như trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo thì : xã hội đã mất không vì sức mạnh độc quyền, đúng bằng thặng dư tiêu dùng cộng với thặng dư sản xuất điều này thể hiện ở hình vẽ dưới đây:



Diện tích A & B là mất không cho độc quyền.



2.4. Thị trường độc quyền mua

2.4.1. Khái niệm

Là thị trường trong đó chỉ có một người mua : một cá nhân, một tập đoàn độc quyền.



2.4.2. Nguyên lý mua

Người ta mua hàng hóa cho đến số lượng mà đơn vị mua cuối cùng đem lợi ích cận biên đúng bằng chi phí trả cho đơn vị cuối cùng đó: ME = MU

Với ME (Marginal Expense) chi tiêu cận biên: mức chi trả tăng thêm khi mua thêm một đơn vị hàng hóa.

Trong cạnh tranh hoàn hảo người mua chấp nhận giá thị trường (Tất cả hàng hóa một doanh nghiệp mua là cùng một giá). Vì vậy chi tiêu cận biên bằng chi tiêu bình quân, bằng giá bán.

ME = AE = P

Với AE (Average Expense) : chi tiêu bình quân

P : giá cả hàng hóa

2.4.3. Chi phí xã hội cho độc quyền mua

Đối với người mua độc quyền thì khác hẳn : đường cung thị trường là đường chi tiêu bình quân (AE) của độc quyền.Vì vậy ME của nó nằm trên AE. Nhà độc quyền mua số lượng hàng hóa tại: ME = MU (MU là đường cầu) còn giá cả được quyết định bởi AE (đường cung của thị trường). Hình dưới đây mô tả : xã hội mất không cho sức mạnh độc quyền mua là phần diện tích A & B (tương tự như độc quyền bán)



2.5. Phân biệt giá cả

2.5.1. Phân biệt giá cấp một

Phân biệt giá cấp một (hay phân biệt đối xử hoàn hảo) là bán từng đơn vị sản phẩm với giá khác nhau để bất cứ đơn vị sản phẩm nào cũng có P = MR.



Hình vẽ trên đây cho thấy khi tính một giá cho tất cả các khách hàng nhà độc quyền sản xuất tại: B với MR = MC sản lượng Q1, giá bán P thu lợi nhuận: FP1AB

Khi áp dụng chính sách phân biệt giá, nhà độc quyền bán từng sản phẩm với giá khác nhau: sản phẩm đầu tiên: P = E… sản phẩm cuối cùng của Q1: P = P1. Đường cầu trở thành đường MR nhà độc quyền thu lợi nhuận tăng lên bằng P1EA. Như thế nhà độc quyền mở rộng sản xuất đến C với lượng Q2 lợi nhuận gia tăng thêm: BAC

2.5.2. Phân biệt giá cấp hai

Là đặt ra các mức giá theo khối lượng hàng hóa hay dịch vụ bán ra, mua nhiều giá hạ, mua ít giá cao.

Hình dưới đây biểu thị 3 khối hàng hóa với 3 mức giá tương ứng P1, P2, P3 cách phân biệt này cho phép nhà độc quyền thu được lợi nhuận cao hơn, đồng thời người tiêu dùng cũng được lợi nhờ mua nhiều, giá hạ. Tuy nhiên phân biệt giá cấp hai chỉ thực hiện được trong điều kiện hiệu suất tăng dần theo quy mô, và các khách hàng của các khối hàng hóa không được bán lại hàng hóa cho nhau.



2.5.3. Phân biệt giá cấp ba

Là đặt ra các mức giá theo các nhóm khách hàng, mỗi nhóm được ấn định với một đường cầu riêng biệt phù hợp.

Đây là hình thức phân biệt giá phổ biến nhất cho phép nhà độc quyền đạt được giá cả độc quyền, khai thác mọi đối tượng.

Phân biệt này đòi hỏi doanh thu cận biên (MR1, MR2) từ các mức sản lượng Q1, Q2 theo các D1, D2 phải bằng nhau và bằng với doanh thu biên chung và chi phí chung.

MR1 = MR2 = MRT = MC

Còn số lượng sản phẩm:

Q1 + Q2 + … = QT





Каталог: resources
resources -> HƯỚng dẫn sử DỤng tài liệU Ôn tập thi thpt quốc gia môN: tiếng anh
resources -> KHỔ giấY, kiểu trình bày và ĐỊnh lề trang văn bảN a Khổ giấy
resources -> THỦ TƯỚng chính phủ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
resources -> CỦa chính phủ SỐ 01/2003/NĐ-cp ngàY 09 tháng 01 NĂM 2003
resources -> Nghị ĐỊnh của chính phủ SỐ 205/2004/NĐ-cp ngàY 14 tháng 12 NĂM 2004 quy đỊnh hệ thống thang lưƠNG, BẢng lưƠng và chế ĐỘ phụ CẤp lưƠng trong các công ty nhà NƯỚC
resources -> CHÍnh phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập Tự do Hạnh phúc
resources -> QuyếT ĐỊnh của bộ TÀi chính số 32/2008/QĐ-btc ngàY 29 tháng 05 NĂM 2008 VỀ việc ban hành chế ĐỘ quản lý, TÍnh hao mòN
resources -> Ban tổ chức số 09-hd/btctw đẢng cộng sản việt nam

tải về 1.05 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương