Chương Bốn Các tác giả thời thơ Man yô phát triển và hưng thịnh


佐伎母理尓 多知之安佐氣乃 可奈刀R尓 手婆奈礼乎思美 奈吉思兒良



tải về 0.86 Mb.
trang10/10
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích0.86 Mb.
#18739
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

佐伎母理尓 多知之安佐氣乃 可奈刀R尓 手婆奈礼乎思美 奈吉思兒良<>

Dạng huấn độc (đã chua âm):

防人に立ちし朝開の金戸出にたばなれ惜しみ泣きし子らはも

Phiên âm:

Sakimori ni / tachishi asake no / kanato de ni / tabanare oshimi / nakishi kora wa mo /



Diễn ý:

Buổi sáng cái ngày tôi thành anh lính thú, từ giã nhà cất bước ra đi, hai đứa đang nắm tay bịn rịn mà đành phải rứt ra, vợ tôi khóc bao nhiêu là nước mắt. Bây giờ không biết cô ấy ra sao rồi nhỉ?



Tạm dịch thơ:

Sáng bước ra ngoài ngỏ / Thân lính thú từ đây / Vợ nhà tay nắm chặt / Nhưng đành rứt đi ngay / Người khóc như mưa đó / Giờ ra sao, ai hay!

14-3570
Nguyên văn (dạng Man.yôgana):

安之能葉尓 由布宜里多知弖 可母我鳴乃 左牟伎由布敝思 奈乎波思努波牟

Dạng huấn độc (đã chua âm):

葦の葉に夕霧立ちて鴨が音の寒き夕し汝をば偲はむ

Phiên âm:

Ashi no ha ni / yuugiri tachite / kamo ga ne no / samuki yuube shi / na wo ba shinohamu /



Diễn ý:

Hôm nay anh sắp sửa bước vào đời lính thú. Nơi xa xôi kia, mỗi khi thấy sương mù dậỵ che đám lá lau và tiếng vịt trời kêu trong hơi lạnh thì anh sẽ nhớ em biết mấy!



Tạm dịch thơ:

Từ đây đời lính thú / Thân gửi chốn xa mờ / Mỗi khi sương chiều lạnh / Phủ kín đám lau thưa / Tiếng vịt trời vọng lại / Lòng anh sẽ nhớ cô /
20-4321
Nguyên văn (dạng Man.yôgana):

可之古伎夜 美許等加我布理 阿須由利也 加曳<>牟多祢<> 伊牟奈之尓志弖

Dạng huấn độc (đã chua âm):

畏きや命被り明日ゆりや草がむた寝む妹なしにして

Phiên âm:

Kashikoki ya / mikotokagafuri / asu yuri ya / kae ga mutanemu / imu nashi ni shite /



Diễn ý:

Nhà vua đã giáng chiếu gửi lính thú ra biên. Ngày mai tôi phải tuân lệnh lên đường. Nhưng từ đây với cảnh màn trời chiếu đất, phải ngủ giữa đám cỏ lạnh, tìm đâu ra hơi ấm và thân hình mềm mại người vợ trẻ của tôi.



Tạm dịch thơ:

Nhà vua hạ nghiêm lệnh / Gửi lính thú ra biên / Cúi đầu xin nhận mệnh / Ngày mai anh lên đường / Đồng không, gối cỏ lạnh / Mềm, ấm, nhớ thân em

Bài thơ dưới đây là của một người có tên là Wakayamatobe Nomumaro:



20-4322

Nguyên văn (dạng Man.yôgana):
和我都麻波 伊多久古<>良之 乃牟美豆尓 加其佐倍美曳弖 余尓和須良礼受

Dạng huấn độc (đã chua âm):

我が妻はいたく恋ひらし飲む水に影さへ見えてよに忘られず

Phiên âm:

Wa ga tsuma wa / itaku koirashi / nomu mizu ni / kago sae miete / yo ni wasurarezu /



Diễn ý:

Chắc hẳn người vợ của ta rất yêu thương và lúc nào cũng nhớ đến ta. Nếu không, tại sao mỗi ta múc nước uống, hình ảnh của nàng đều ánh lên trong bóng nước. Thế thì làm sao ta có thể quên nàng được.

Anh chồng này phải là một người trước sau lúc nào cũng nghĩ đến vợ mình. Thế nhưng tín ngưỡng ngày xưa cho rằng khi một người nghĩ đến người khác thì hình ảnh cứ bám theo người đó nên anh lính thú mới nghĩ là vợ anh nhớ thương anh chứ không nghĩ đó là trạng thái tâm lý của cá nhân mình.

Kago là âm địa phương của chữ kage (hình bóng) ở quê của tác giả.



Tạm dịch thơ:

Người vợ trẻ quê nhà / Chắc lòng tưởng nhớ ta / Nếu không, múc nước uống / Sao thấy nàng hiện ra / (Có phải dù xa cách / Chăn gối tình chưa nhòa?) /

20-4325


Nguyên văn (dạng Man.yôgana)
知々波々母 波奈尓母我毛夜 久佐麻久良 多妣波由久等母 佐々己弖由加牟

Dạng huấn độc (đã chua âm):

父母も花にもがもや草枕旅は行くとも捧ごて行かむ

Phiên âm:

Chichihaha mo / hana ni mo ga mo ya / kusamakura / tabi wa yuku to mo / sasagote yukamu /



Diễn ý:

Chắc có bó hoa đẹp mà tặng mẹ cha có thể làm cho họ quên được nỗi buồn chia ly với con. Ngày nay ta phải lên đường ra trận nhưng vẫn mong có thể mang theo cha mẹ bên mình không rời (mà nào có được đâu).

Đây là một thiếu niên bị trưng binh. Cậu vẫn chưa vợ con, chưa người yêu nên cha mẹ là những gì gần gủi thiết thân nhất. Muốn đem hoa tặng cha mẹ thì rõ là ý nghĩ của một người trẻ tuổi tính còn hồn nhiên.

Tạm dịch thơ:

Phải chi có hoa đẹp / Đem dâng lên mẹ cha / Cho nguôi bao nỗi nhớ / Đứa con lên đường xa / Dù thân đời trôi nổi / Muốn mang người theo ta!

20-4323

Nguyên văn (dạng Man.yôgana):

等伎騰吉乃 波奈波佐家登母 奈尓須礼曽 波々登布波奈乃 佐吉泥己受祁牟

Dạng huấn độc (đã chua âm):

時々の花は咲けども何すれぞ母とふ花の咲き出来ずけむ

Phiên âm:

Tokidoki no / hana wa sakedomo / nani sureba / haha tobu hana no saki / dekizu kemu (ken) /



Diễn ý:

Ở vùng Tsukushi, nơi tôi đi thú, có đủ bốn mùa xuân hạ thu đông, mỗi mùa đến có hoa nở theo mùa cả đấy chứ nhưng làm gì có đóa hoa dịu hiền mang tên là “Mẹ”. Ôi, mẹ của con! Con nhớ mẹ nhiều và muốn gặp lại mẹ.



Tạm dịch thơ:

Ở đây có bốn mùa / Mỗi mùa đều có hoa / Nhưng tìm đâu hoa đẹp / Mang tên là “mẹ” ta / Bao giờ mới gặp lại / Mẹ hiền phương trời xa!

20-4326

Nguyên văn (dạng Man.yôgana):

父母我 等能々志利弊乃 母々余具佐 母々与伊弖麻勢 和我伎多流麻弖

Dạng huấn độc (đã chua âm):

父母が殿の後方のももよ草百代いでませ我が来るまで

Phiên âm:

Chichihaha ga / tono no shiri e no / momoyokusa / momoyo idemase / wa ga kitaru made /



Diễn ý:

Đằng sau nhà nơi cha mẹ ta ở có loại hoa monoyo-kusa (百代草có nghĩa là cỏ trăm đời). Cứ như theo tên mà đoán thì nó rất bền lâu. Mong cha mẹ ta cũng sống lâu như cỏ kia, đợi được đến ngày ta trở lại.



Tạm dịch thơ:

Sau lưng nhà cha mẹ / Có loài hoa nghìn năm / Chúc mẹ cha trường thọ / Sống bền như cây cỏ / Để con còn gặp gỡ / Ngày trở lại quê hương /

Chữ momoyo (bách đại) dùng cũng như chiyo (thiên đại) chỉ lòng mong muốn cho cha mẹ sống lâu mà nhà thơ đa tài đa tình Ariwara no Narihira 在原業平 (825-880) đã dùng trong một bài thơ ông gửi trả lời cho mẹ là công chúa Itonai Shinnô. Tuy nhiên momoyokusa là loại cỏ như thế nào thì cho đến nay vẫn không ai rõ.

20-4327

Nguyên văn (dạng Man.yôgana):
和我都麻母 畫尓可伎等良無 伊豆麻母加 多<>由久阿礼<> 美都々志努波牟

Dạng huấn độc (đã chua âm):

我が妻も絵に描き取らむ暇もが旅行く我れは見つつ偲はむ

Phiên âm:

Wa ga tsuma mo / e ni kakitoramu / itsuma mo ga / tabi yuku are wa / mitsutsu shinohamu /



Diễn ý:

Ta để người vợ đáng yêu ở lại quê nhà vì phải đi trấn thủ vùng Tsukushi. Nếu có chút thời giờ thời ta đã vẽ tranh nàng để xem cho đỡ nhớ. Như vậy ta sẽ có nàng bên mình mãi mãi, đem nó ra ngắm lúc ở nơi doanh trại ngoài đồng không mông quạnh mà tưởng nhớ đến nàng.


Tạm dịch thơ:
Ra lính anh lên đường / Bỏ vợ lại quê hương / Phải chi có đôi phút / Vẽ hình dáng em thương / Để giữa đồng hoang vắng / Nhìn ảnh nhớ vương vương /

20-4329
Nguyên văn (dạng Man.yôgana):

夜蘇久尓波 那尓波尓都度比 布奈可射里 安我世武比呂乎 美毛比等母我<>

Dạng huấn độc (đã chua âm):

八十国は難波に集ひ船かざり我がせむ日ろを見も人もがも

Phiên âm:

Yasokuni wa / Naniwa ni tsudoi / funakazari / wa ga semu hiro wo / mi mo hito mo gamo /



Diễn ý:

Lính thú mọi vùng tụ tập trên bến Naniwa để dong buồm đi xuống vùng Tsukushi trấn thủ. Thuyền thì cờ quạt tô điểm (vì là thuyền nhà quan), người thì mặc quân phục oai nghiêm. Nếu như bà con ở quê hương nhìn được cảnh tượng này thì hay cho ta biết bao nhiêu.



Tạm dịch thơ:

Lính thú từ các xứ / Họp bến Naniwa / Thuyền quan giăng đẹp đẽ /Dong buồm ra đảo xa / Xúng xính tấm áo lính / Muốn khoe người quê nhà!
Thế gian thường tình, có lúc anh lính thú tạm quên đi những nỗi đau thương khổ cực của đời mình nhưng những phút giây ấy thật quá ngắn ngủi.Anh mong cho bà con làng nước, và nhất là, như trong bài 20-4330 dưới đây, mẹ anh thấy được cảnh tượng vinh hiển đó.
20-4330
Nguyên văn (dạng Man.yôgana):

奈尓波都尓 余曽比余曽比弖 氣布能<>夜 伊田弖麻可良武 美流波々奈之尓

Dạng huấn độc (đã chua âm):

難波津に装ひ装ひて今日の日や出でて罷らむ見る母なしに

Phiên âm:

Naniwatsu ni / Yosoiyosoite / kefu no hi ya / idete makaramu / miru haha nashi ni /



Diễn ý:

Trên bến Naniwa,trang hoàng, áo xống thảy đều đẹp đẽ. Hôm nay đáng lẽ ra đi nhưng ta không đành lòng vì không có mẹ ta ở đây chứng kiến.



Tạm dịch thơ:

Trên bến Naniwa / Quang cảnh trông đẹp lạ / Hôm nay ngày lên đường / Mà đi không đành dạ / Bởi vì đâu có mẹ / Đến chứng kiến cho ta /

20-4342

Nguyên văn (dạng Man.yôgana):

麻氣波之良 寶米弖豆久礼留 等乃能其等 已麻勢波々刀自 於米加波利勢受

Dạng huấn độc (đã chua âm):

真木柱ほめて造れる殿のごといませ母刀自面変はりせず

Phiên âm:

Makebashira / Homete tsukureru / tono nogoto / imase haha to ji / ome ga harisezu /



Diễn ý:

Như đền thần uy nghi được đóng toàn bằng gỗ hinoki kiên cố nên không hề thay đổi, ta cũng mong mẹ ta luôn luôn mạnh khoẻ, không đổi thay như thế cho đến ngày ta về.

Cổ lai chinh chiến kỷ nhân hồi. Tâm lý đó cũng là tâm lý những chàng trai Nhật nhiều thế kỷ về sau khi phải từ giã gia đình để lên đường ra chiến địa. Có khi không chết người trai khói lửa mà chết…cha mẹ già chốn quê hương.

Tạm dịch thơ:

Như đền thần uy nghi / Nhờ đóng bằng gỗ tốt / Cầu thần cho mẹ khỏe / Không bao giờ đổi thay / Chờ đến buổi đoàn viên / Là khi con trở lại /

Đây là một bài thơ chí tình với mẹ, có lẽ là do một chú lính hãy còn trẻ tuổi, cảnh nhà một mẹ một con, làm ra trước ngày lên đường hoặc nhờ một nhà thơ nào đó nói thay cho tâm sự của chú.



20-4343
Nguyên văn (dạng Man.yôgana):

和呂多比波 多比等於米保等 已比尓志弖 古米知夜須良牟 和加美可奈志母

Dạng huấn độc (đã chua âm):

我ろ旅は旅と思ほど家にして子持ち痩すらむ我が妻愛しも

Phiên âm:

Waro tabi wa / tabi to omehodo / ihi ni shite / komechi ya suramu / wa ga mi kanashimo /



Diễn ý:

Trên con đường đi thú, ta biết chắc sẽ gặp rất nhiều nỗi khó khăn nhưng người vợ gầy yếu của ta đang đang ôm con ở quê nhà chắc cũng khổ cực đáng thương không kém.



Tạm dịch thơ:

Đời của người lính thú / Bao nhiêu là gian nan / Nhưng kìa vợ ta đấy / Con thơ một nách mang / Bận bịu lo phờ phạc / Cũng đáng thương vô vàn /

Thơ này hình như của một người đàn ông trung niên nhớ về vợ con anh để lại quê nhà. Bài thơ thuộc loại hiếm. Nó có phong vị khác với thơ của những ngưới lính thú trẻ nhớ về cha mẹ hay vợ mới cưới. Ở đây, người viết đặt nặng vấn đề chăm sóc con cái và trách nhiệm gia đình hơn.


Bài này đầy những âm đọc trại từ âm gốc như omohodo thực ra phải là omoedo (omou to), ihi thực ra phải là ie, machi là mochi, mi là me vv...Tuy ngôn ngữ thô sơ nhưng tình ý chân thành.


20-4346

Nguyên văn (dạng Man.yôgana)

知々波々我 可之良加伎奈弖 佐久安<例弖> 伊比之氣等<>是 和須礼加祢<>

Dạng huấn độc (đã chua âm):

父母が頭掻き撫で幸くあれて言ひし言葉ぜ忘れかねつる

Phiên âm:

Chichihaha ga / kashira kakinade / sakuarete / ihishi tokebaze / wasurekane suru /



Diễn ý:

Sắp sửa đến lúc lên đường, cha mẹ xoa đầu tôi, âu yếm nói lời từ giã chúc con đi bình yên. Những lời căn dặn hôm đó hãy còn in rành rành trong trí tôi.



Tạm dịch thơ:

Trước giờ tôi lên đường / Cha mẹ thấy mà thương / Xoa đầu vuốt tóc trẻ / Mong con đi bình yên / Những lời trìu mến đó / Có khi nào tôi quên /

Bài thơ này ắt là của anh lính thú trẻ nhất đám (vị thành niên) vì hãy còn được cha mẹ xoa đầu, vuốt tóc (kashira kakinade).


20-4349
Nguyên văn (dạng Man.yôgana):

毛母久麻能 美知波紀尓志乎 麻多佐良尓 夜蘇志麻須藝弖 和加例加由可牟

Dạng huấn độc (đã chua âm):

百隈の道は来にしをまたさらに八十島過ぎて別れか行かむ

Phiên âm:

Momokuma no / michi wa kinishi wo / matasara ni / yasoshima sugite / wakareka yukamu /



Diễn ý:

Ta đã đi qua rất nhiều đoạn đường đất dài khúc khuỷu quanh co, từ xa xôi để đến đây. Thế nhưng từ bến Naniwa, còn phải lấy thuyền vượt qua bao nhiều là hòn đảo nữa mới đến được Tsukushi. Ôi cuộc hành trình sao mà dài và gian khổ vậy!



Tạm dịch thơ:

Quanh co bao đường đất / Đến bến Naniwa / Lênh đênh vượt biển rộng / Tsukushi còn xa / Bộ thủy dài dằng dặc / Gian khổ hay chăng là?/
20-4352
Nguyên văn (dạng Man.yôgana):

美知乃倍乃 宇万良能宇礼尓 波保麻米乃 可良麻流伎美乎 波可礼加由加牟

Dạng huấn độc (đã chua âm):

道の辺の茨のうれに延ほ豆のからまる君をはかれか行かむ

Phiên âm:

Michi no be no / umara no ure ni / hahomame no / karamaru kimi wo / hakare ka yukamu /



Diễn ý:

Như chùm dây đậu bám quyện vào cành gai bên bờ đường ngày anh đi, em cũng đứng đó quyến luyến bên anh không rời một bước. Ôi trước cảnh tượng như thế làm sao lòng anh không đớn đau chua xót!

Phong cảnh hiện ra trong bài thơ này phảng phất hình ảnh của nông thôn miền Đông nước Nhật thời đó. Người đàn bà trong cuộc, chắc là người vợ, chẳng ngại ngùng gì con mắt người đời mà cứ quấn quít lấy anh chồng mãi chẳng chịu rời. Có thể xem đây là một bài thơ đặc sắc trong thể loại thơ lính thú.

Tạm dịch thơ:

Như dây đậu bên đường / Khắng khít chen cành gai / Nh ngày anh đi lính / Bên cạnh, em không rời / Ôi tình quyến luyến ấy / Xót xa lòng anh thôi /

20-4357

Nguyên văn (dạng Manyôgana):

阿之可伎能 久麻刀尓多知弖 和藝毛古我 蘇弖<>志保々尓 奈伎志曽母波由

Dạng huấn độc (đã chua âm):

葦垣の隈処に立ちて我妹子が袖もしほほに泣きしぞ思はゆ

Phiên âm:

Ashikaki no / kumato ni tachite / wagimoko ga / sode mo shihoho ni / naki shizo mowayu /



Diễn ý:

Ngày tôi sắp lên đường, vợ tôi đứng nép ở một góc bên cạnh bụi lau thút thít khóc một mình ướt cả tay áo, đau khổ vì phải xa nhau. Đến bây giờ cảnh chia ly đó tôi vẫn còn ghi trong trí.



Tạm dịch thơ:

Làm sao tôi quên được / Ngày sắp bước chân ra / Vợ đứng khóc thút thít / Góc bụi lau bên nhà / Lệ đầm đìa cánh áo / Tiễn biệt người đi xa /

20-4364
Nguyên văn (dạng Man.yôgana):

佐伎牟理尓 多々牟佐和伎尓 伊敝能伊牟何 奈流<>伎己等乎 伊波須伎奴可母

Dạng huấn độc (đã chua âm):

防人に立たむ騒きに家の妹がなるべきことを言はず来ぬかも

Phiên âm:

Sakimuri ni / tatamu sawaki ni / ie no imu ga / narubeki koto wo / iwazu kinu kamo /



Diễn ý:

Nhận giấy báo phải đăng lính, ngày lên đường ồn ào náo nhiệt, bận bịu nhiều thứ, không có lấy một chút rảnh rỗi để dặn dò người vợ ở lại phải cáng đáng công việc nhà nông như thế nào. Chắc bây giờ nàng phải khổ cực lo toan bao nhiêu thứ. Tình cảnh ấy thật đáng thương làm sao.

Để ý là sakamori (lính thú), ở đây đọc trại theo thổ âm vùng Ibaraki (gần Tôkyô bây giờ) thành sakamuri và imo (vợ, cô em) cũng đọc trại thành imu.

Tạm dịch thơ:

Lên đường thân lính thú / Bao việc phút lâm hành / Bận rộn không dặn vợ / Chuyện đồng áng cho rành / Giờ chắc đang xuôi ngược / Anh thương cô một mình/

20-4373
Nguyên văn (dạng Man.yôgana):

祁布与利波 可敝里見奈久弖 意富伎美乃 之許乃美多弖等 伊O多都和例波

Dạng huấn độc (đã chua âm):

今日よりは返り見なくて大君の醜の御楯と出で立つ我れは

Phiên âm:

Kefu yori wa / kaeri minakute / Ohokimi no / shiko no mitate to / idetatsu ware wa /



Diễn ý:

Hôm nay là ngày bắt đầu cuộc đời lính thú, không những chẳng sá tấm thân mà cũng phải quên cả chuyện gia đình vợ con. Điều lo toan duy nhất của bọn lính tráng chúng tôi là bảo vệ được quân vương mà thôi.

Lời chú thích của bà Uemura Etsuko cho biết đây là bài thơ của một anh kuwachô 火長 (hỏa trưởng), thầy đội chỉ huy một tốp mười người oyoso(phàm binh sĩ凡兵士)hay lính trơn nói lên quyết tâm của mình.

Tạm dịch thơ:

Hôm nay đời chinh thú / Không ngoảnh lại quê hương / Thân này đâu sá nữa / Kể từ khi lên đường / Lớp lớp người ra lính / Thề bảo vệ quân vương /
20-4375

Nguyên văn (dạng Man.yôgana):

麻都能氣乃 奈美多流美礼波 伊波妣等乃 和例乎美於久流等 多々理之母己呂

Dạng huấn độc (đã chua âm):

松の木の並みたる見れば家人の我れを見送ると立たりしもころ

Phiên âm:

Matsu no ke no / namitaru mireba / iwabito no /ware wo miokuru to / tatari shimo koro /



Diễn ý:

Khi nhìn hàng cây tùng sắp lớp bên đường, ta chợt nhớ ngày ta ra đi bà con thân thích cũng dàn thành hàng tiễn đưa như vậy. Không biết bây giờ thân quyến của ta ra sao nhỉ?

Đây là bài thơ của một thầy đội khác, không hăng hái và quyết tâm bằng thầy đội trước. Iwabito là âm đọc trại của iebito家人(người nhà).

Tạm dịch thơ:

Nhìn hàng tùng san sát / Mọc ở bên vệ đường / Như thân thích tụ tập / Ngày ta rời quê hương / Những người yêu dấu ấy / Có mạnh giỏi như thường?/
20-4381
Nguyên văn (dạng Man.yôgana):

<><具尓>乃 佐岐毛利都度比 布奈能里弖 和可流乎美礼婆 伊刀母須敝奈之

Dạng huấn độc (đã chua âm):

国々の防人集ひ船乗りて別るを見ればいともすべなし

Phiên âm:

Kuniguni no / sakimori tsudoi / funanorite / wakaru wo mireba / itomo subenashi /



Diễn ý:

Lính thú từ các nơi tập họp đông đảo trên bến Naniwa.Từ đây mọi người sẽ chia tay nhau để bước lên thuyền. Nhìn cảnh đó mình cũng chẳng biết phải làm sao. Chắc là đến lượt mình, chỉ có cách tiến về phía trước mà thôi.



Tạm dịch thơ:

Lính thú tứ xứ họp / Trên bến Naniwa / Chia tay rồi lớp lớp / Lên thuyền ra khơi xa / Lòng dẫu có quyến luyến / Vẫn đi không nề hà /
Tâm sự thật không có gì khác với anh lính thú Việt Nam lúc mà:
Thùng thùng trống đánh ngũ liên,

Bước chân xuống thuyền nước mắt như mưa.
20-4401

Nguyên văn (dạng Man.yôgana):

可良己呂<> <>尓等里都伎 奈苦古良乎 意伎弖曽伎<>也 意母奈之尓志弖

Dạng huấn độc (đã chua âm):

唐衣裾に取り付き泣く子らを置きてぞ来のや母なしにして

Phiên âm:

Karakoromu / suso ni toritsuki / nakukora wo / okite zokinu ya / omonashi ni shite /



Diễn ý:

Khi ta sắp sửa lên đường, lũ con nheo nhóc nắm chặt tay áo không cho đi. Khổ thân quá đi mất vì ngưòi mẹ đáng lý phải chăm sóc cho chúng cũng không còn nữa, nên càng thêm đau lòng. Các con bé nhỏ của tôi, làm sao bây giờ?

Người bị chỉ định phải lên đường có lẽ là một thường dân trung niên vừa phải chôn vợ, dưới nách mang một đàn con dại. Anh phải bịt tai không nghe tiếng khóc các con để tuân mệnh vua lên đường. Câu “Omo nashi ni shite” (mẹ không còn nữa) đặt ở cuối bài cực tả nỗi thê thảm ấy.

Tạm dịch thơ:

Lũ con nắm chặt áo / Không cho ta lên đường / Muốn đi mà chẳng dứt / Nghe khóc não lòng luôn / Tội nghiệp thay đàn trẻ / Mẹ chúng chết vừa chôn /.

20-4413
Nguyên văn (dạng Man.yôgana):

麻久良多之 己志尓等里波伎 麻可奈之伎 西呂我馬伎己無 都久乃之良奈久

Dạng huấn độc (đã chua âm):

枕太刀腰に取り佩きま愛しき背ろが罷き来む月の知らなく

Phiên âm:

Makuratashi / koshi ni torihaki / makanashiki / sero ga makikomu / tsuku no shiranaku /



Diễn ý:

Ngày về của người chồng yêu dấu, dao ngắn dắt ngang lưng, đi thú đất Tsukushi không biết là khi nào. Phải chi chàng về được sơm sớm cho em hết mỏi mòn trông.

Đây là một bài thơ hiếm hoi vì là của một người vợ vùng Musashi (Tôkyô bây giờ) gửi cho chồng. Thay vì đọc makuratachi (dao ngắn), thổ âm trại ra là makuratashi.

Tạm dịch thơ:

Tsukushi lính thú / Dao ngắn dắt ngang lưng / Mỗi ngày em cứ đợi / Biền biệt xa bóng chồng / Chóng về nghe anh nhé / Cho em khỏi nhớ mong /

20-4416
Nguyên văn (dạng Man.yôgana):
久佐麻久良 多比由苦世奈我 麻流祢世婆 伊波奈流和礼波 比毛等加受祢牟

Dạng huấn độc (đã chua âm):

草枕旅行く背なが丸寝せば家なる我れは紐解かず寝む

Phiên âm:

Kusamakura / tabi no yuku senaga / marune seba / iwanaru ware wa / himotokazu nemu /



Diễn ý:

Nếu người chồng của em đang đi đường chốn xa xôi, gối đất màn sương, mệt nhọc cứ mặc nguyên quần áo ngã lăn ra ngủ vùi thì em đây, người đang ngóng đợi chốn quê nhà, để chia sẻ lao khổ với chàng, cũng sẽ đi ngủ mà không cởi cả giải lưng.



Tạm dịch thơ:

Nếu anh trên đường xa / Cảnh chiếu đất màn trời / Ngủ không thay cả áo / Em sẽ như anh thôi / Thắt lưng không buồn ci / Để hằng đêm nhớ người /
20-4420

Nguyên văn (dạng Man.yôgana):

久佐麻久良 多妣乃麻流祢乃 比毛多要婆 安我弖等都氣呂 許礼乃波流母志

Dạng huấn độc (đã chua âm):

草枕旅の丸寝の紐絶えば我が手と付けろこれの針持し

Phiên âm:

Kusamakura / tabi no marune no / himo taeba / agate to tsukero / kore no harumoshi /



Diễn ý:

Nếu trên bước lữ hành phải ngủ lăn lóc giữa đồng cỏ hoang, nhỡ như giải áo của anh có sứt chỉ thì hãy lấy mũi kim này tự khâu vào anh nhé, hỡi người chồng yêu của em.

Đây là bài thơ do người vợ của Mononobe no Toshitoko làm ra. Ông là tác giả bài 20-4415:

白玉を手に取り持して見るのすも家なる妹をまた見てももや

Shiratama wo / te ni torimoshite / miru no su mo / ie naru imo wo / matamite mo moya

(Khi cầm một đoá hoa trà bạch ngọc trên tay thì ta tưởng tượng như đang ngắm nhìn lại khuôn mặt người vợ yêu của ta nơi quê nhà).

Như vậy bà cũng đã đáp trả ông bằng một bài thơ tình tế nhị. Moshi là tiếng đọc trại ra từ mochi (cầm lấy), koreno là tiếng cổ của kono (cái này) mà thôi.



Tạm dịch thơ:

Đường xa ngủ bờ bụi / Nhỡ áo anh sứt chỉ / Em trao anh mũi kim / Hỡi người chồng yêu quí / Nhớ cầm chiếc kim này / Tự tay khâu thật kỹ /

20-4417

Nguyên văn (dạng Man.yôgana):

阿加胡麻乎 夜麻努尓波賀志 刀里加尓弖 多麻<>余許夜麻 加志由加也良牟

Dạng huấn độc (đã chua âm):

赤駒を山野にはがし捕りかにて多摩の横山徒歩ゆか遣らむ

Phiên âm:

Akagoma wo / yamano ni hagashi / torika nite / Tama no yokoyama / kashiyuka yaramu /



Diễn ý:

Thả con ngựa con lông đỏ ăn cỏ trên cánh đồng ven núi, nó đi đâu mất, không tìm ra. Giờ đây chồng em đột ngột nhận giấy đỏ (akagami) gọi đi lính thú. Không có ngựa để cưỡi nữa, chẳng lẽ đành để chàng lội bộ từ Tama đến Yokoyama hay sao. Làm cách nào bây giờ. Tội nghiệp anh ấy quá.

Thời ấy, khi có lệnh trưng binh, thanh niên có quyền sử dụng bò, ngựa để đi đến địa điểm tập hợp.

Tạm dịch thơ:

Ngựa lông hung em thả / Cho ăn ở ven rừng / Chợt có tin bắt lính / Tìm không ra cho chồng / Đành để anh lội bộ / Suốt bao nhiêu quãng đồng /.
20-4425
Nguyên văn (dạng Man.yôgana):

佐伎毛利尓 由久波多我世登 刀布比登乎 美流我登毛之佐 毛乃母比毛世受

Dạng huấn độc (đã chua âm):

防人に行くは誰が背と問ふ人を見るが羨しさ物思ひもせず

Phiên âm:

Sakimori ni / iku wa ta ga se to / tofu hito wo / miru ga tomoshisa / mono omoi mo sezu /



Diễn ý:

Mấy người không có bà con thân thuộc bị trưng binh coi bộ thản nhiên quá đi mất. Ngay khi thấy người chồng của tôi là người phải đi lính thú lần này mà có kẻ còn hỏi thăm một cách tỉnh rụi xem anh kia là chồng con nhà ai đấy. Sao trên đời có những kẻ may mắn đến vậy kìa!



Tạm dịch thơ:

Có kẻ cứ thắc mắc / Anh lính kia, chồng ai? / Sao thản nhiên quá vậy / Biết không? Chính chồng tôi ! / Người đâu đã may mắn / Cắc cớ hỏi lôi thôi /


Hết phần II (5 chương trên 7)

1 Tác phẩm do Matsushita Ôsaburo và Watanabe Fumio biên tập gòm cổ thi, nhật ký, truyện, tùy bút cổ điển ấn hành lần đầu trong khoảng năm 1901-1903 thời Meiji.


CVCN - Nhập môn Man.yôshuu - ch 4/5




tải về 0.86 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương