2. DỰ BÁO NHU CẦU PHÁT TRIỂN GTVT KHU VỰC NÔNG THÔN
Trên cơ sở các chỉ số phát triển KT-XH và xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, đề án phân tích, dự báo tiềm năng khối lượng vận chuyển hàng hoá và hành khách ở khu vực nông thôn mang tính tương đối thể hiện bằng tốc độ tăng trưởng vận chuyển hàng hoá và hành khách cũng như tốc độ tăng trưởng phương tiện vận tải ở khu vực nông thôn.
Chính vì vậy, việc dự báo tiềm năng phát triển vận tải hàng hoá và hành khách ở khu vực nông thôn dựa trên dự báo nhu cầu vận tải hàng hoá và hành khách chung của toàn quốc, kết hợp với mức tăng trưởng GDP, mức tăng trưởng dân số, khả năng đô thị hoá của các vùng, các phân tích, đánh giá các nguồn số liệu khác.
Bảng 3.2. Dự báo tiềm năng phát triển vận tải hàng hoá và hành khách
nông thôn các vùng đến 2020
Đơn vị %
Tên vùng
|
TDMNPB
|
ĐBSH
|
BTB&DHMT
|
TN
|
ĐNB
|
ĐBSCL
|
Tổng
- Vùng kinh tế phát triển
- Vùng KT kém phát triển
|
9-10
10-12
8-9
|
8-10
10-12
8-9
|
9-10
10-12
8-9
|
9-10
10-12
8-9
|
8-10
10-12
8-9
|
8-10
10-12
8-9
|
Chú thích:
Các số của từng cột, số trước là tốc độ tăng trưởng hàng hoá, số sau là hành khách/năm
Theo kết quả dự báo thì nhu cầu vận tải hàng hoá, hành khách ở 3 vùng Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long khoảng 8%/năm về hàng hoá và 10%/năm về hành khách cho giai đoạn 2011-2020. Các vùng còn lại có tốc độ tăng trưởng, khoảng 9% về hàng hoá và 10% về hành khách, trong đó khu vực kinh tế phát triển thường cao hơn khu vực kinh tế kém phát triển hơn từ 1,1 đến 1,2 lần.
Vận tải đường bộ
Bảng 3.3. Dự báo khối lượng HKVC bằng đường bộ phân theo vùng
Đơn vị: Triệu lượt người
TT
|
CẢ NƯỚC
|
2007
|
2020
|
2030
|
1451,8
|
4797,2
|
9261,9
|
1
|
Đồng bằng sông Hồng
|
508,0
|
1583,1
|
2871,2
|
% so cả nước
|
35,0
|
33,0
|
31,0
|
2
|
Trung du và miền núi phía Bắc
|
39,6
|
191,9
|
463,1
|
% so cả nước
|
2,7
|
4,0
|
5,0
|
3
|
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
|
137,8
|
527,7
|
1296,7
|
% so cả nước
|
9,5
|
11,0
|
14,0
|
4
|
Tây Nguyên
|
26,9
|
143,9
|
370,5
|
% so cả nước
|
1,9
|
3,0
|
4,0
|
5
|
Đông Nam Bộ
|
360,0
|
1103,4
|
1945,0
|
% so cả nước
|
24,8
|
23,0
|
21,0
|
6
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
379,2
|
1247,3
|
2315,5
|
% so cả nước
|
26,1
|
26,0
|
25,0
|
(*) Không bao gồm số liệu của các doanh nghiệp Nhà nước Trung ương quản lý.
|
Bảng 3.4. Dự báo khối lượng HKLC bằng đường bộ phân theo vùng
Đơn vị: Triệu người.km
TT
|
CẢ NƯỚC
|
2007
|
2020
|
2030
|
48038,9
|
186548,5
|
399030,6
|
1
|
Đồng bằng sông Hồng
|
9773,6
|
35444,2
|
67835,2
|
% so cả nước
|
20,3
|
19,0
|
17,0
|
2
|
Trung du và miền núi phía Bắc
|
3249,9
|
14923,9
|
43893,4
|
% so cả nước
|
6,8
|
8,0
|
|
3
|
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
|
8368,9
|
35444,2
|
83796,4
|
% so cả nước
|
17,4
|
19,0
|
21,0
|
4
|
Tây Nguyên
|
2978,6
|
13058,4
|
35912,8
|
% so cả nước
|
6,2
|
7,0
|
9,0
|
5
|
Đông Nam Bộ
|
12058,5
|
44771,6
|
87786,7
|
% so cả nước
|
25,1
|
24,0
|
22,0
|
6
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
11609,4
|
42906,2
|
79806,1
|
% so cả nước
|
24,2
|
23,0
|
20,0
|
(*) Không bao gồm số liệu của các doanh nghiệp Nhà nước Trung ương quản lý.
|
Bảng 3.5. Dự báo khối lượng HHVC bằng đường bộ phân theo vùng
Đơn vị: Nghìn tấn
TT
|
CẢ NƯỚC
|
2007
|
2020
|
2030
|
3.999.595,4
|
13.215.951,7
|
25.515.904,6
|
1
|
Đồng bằng sông Hồng
|
131.476,9
|
4.096.945,0
|
7.909.930,4
|
% so cả nước
|
32,9
|
31,0
|
29,0
|
2
|
Trung du và miền núi phía Bắc
|
50.024,4
|
1.718.073,7
|
3.317.067,6
|
% so cả nước
|
12,5
|
13
|
14
|
3
|
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
|
101.395,8
|
3.436.147,4
|
6.634.135,2
|
% so cả nước
|
25,4
|
26
|
27
|
4
|
Tây Nguyên
|
12.943,5
|
528.638,1
|
1.020.636,2
|
% so cả nước
|
3,2
|
4
|
6
|
5
|
Đông Nam Bộ
|
81.783,6
|
2.511.030,8
|
4.848.021,9
|
% so cả nước
|
20,5
|
19
|
17,5
|
6
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
21.971,2
|
925.116,6
|
1.786.113,3
|
% so cả nước
|
5,5
|
7
|
6,5
|
(*) Không bao gồm số liệu của các doanh nghiệp Nhà nước Trung ương quản lý.
|
Bảng 3.6. Dự báo khối lượng HH LC bằng đường bộ phân theo vùng
Đơn vị: Triệu tấn.km
TT
|
CẢ NƯỚC
|
2007
|
2020
|
2030
|
24.675,8
|
71.262,0
|
131.277,6
|
1
|
Đồng bằng sông Hồng
|
7.569,0
|
21.164,8
|
36.757,7
|
% so cả nước
|
30,7
|
29,7
|
28
|
2
|
Trung du và miền núi phía Bắc
|
1.922,6
|
5.202,1
|
8.795,6
|
% so cả nước
|
7,8
|
7,3
|
6,7
|
3
|
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
|
6.210,5
|
18.741,9
|
36.757,7
|
% so cả nước
|
25,2
|
26,3
|
28
|
4
|
Tây Nguyên
|
1.509,3
|
5.130,9
|
10.633,5
|
% so cả nước
|
6,1
|
7,2
|
8,1
|
5
|
Đông Nam Bộ
|
6.048,3
|
16.461,5
|
28.881,1
|
% so cả nước
|
24,5
|
23,1
|
22
|
6
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
1.416,1
|
4.560,8
|
9.452,0
|
% so cả nước
|
5,7
|
6,4
|
7,2
|
(*) Không bao gồm số liệu của các doanh nghiệp Nhà nước Trung ương quản lý.
|
Dự báo phương tiện vận tải nông thôn
Phương tiện vận tải nông thôn cần được phát triển phù hợp với điều kiện kỹ thuật của đường GTNT . Cần sử dụng hợp lý phương tiện để nâng cao hiệu quả vận tải và cải thiện chất lượng chuyến đi của người dân. Mặt khác, do điều kiện tự nhiên, hạ tầng giao thông, sự phát triển kinh tế - xã hội,.... của từng vùng khác nhau nên phương tiện sử dụng cũng cần những đòi hỏi phù hợp. Việc lựa chọn cơ cấu phương tiện phù hợp đối với từng vùng kinh tế ở hiện nay chủ yếu được xây dung dựa trên các tiêu chí sau:
-
Phù hợp giữa các điều kiện kết cấu hạ tầng và tiêu chuẩn kỹ thuật của phương tiện.
-
Phù hợp giữa nhu cầu vận chuyển và năng lực vận chuyển của phương tiện.
-
Phù hợp giữa chủng loại phương tiện với đặc tính của hàng hoá và luồng tuyến vận chuyển.
-
Điều kiện tự nhiên, hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường.
-
Tốc độ phát triển của ngành vận tải và kinh tế của vùng.
-
Một số các chỉ tiêu khác....
Phương tiện đường bộ
Điều cần lưu ý là đối với loại hình đường miền núi nên chọn các xe đảm bảo các yếu tố sau: giá rẻ và các yếu tố kỹ thuật và an toàn tối thiểu để phù hợp với khả năng chi trả của người dân. Bên cạnh đó yêu cầu chung phải đảm bảo là máy khoẻ, khung khoẻ, gầm cao.
Ngoài ra, trong thời gian trung hạn cũng như lâu dài, các phương tiện thô sơ chở hàng và khách vẫn còn tiếp tục xuất hiện ở các vùng nông thôn, đặc biệt là các phương tiện cá nhân chở khách như xe máy, xe đạp sẽ tăng ở các khu vực nông thôn, cả khu vực kinh tế phát triển và các khu vực kinh tế chậm phát triển.
Khối lượng dự báo phương tiện
Về phương tiện vận tải đường bộ, đến năm 2020 có khoảng 2,8 – 3 triệu xe ô tô các loại, trong đó xe con chiếm khoảng 50%, xe khách 17%, xe tải 33%. Phương tiện đăng ký ở khu vực đô thị chiếm khoảng 85,21%, nông thôn 14,79%.
Phương tiện xe máy, đến 2020, dự kiến có khoảng 34-36 triệu xe, trong đó xe đăng ký ở khu vực đô thị chiếm khoảng 61,69%, nông thôn 38,31%.
Bảng 3.7. Phương tiện ô tô, xe máy phân theo đô thi, nông thôn
|
Ô tô
|
Xe máy
|
Ô tô
|
Xe máy
|
Đô thị
|
Nông thôn
|
Đô thị
|
Nông thôn
|
CẢ NƯỚC
|
3,000,000
|
36,000,000
|
2,556,213
|
443,787
|
22,206,719
|
13,793,281
|
ĐBSH
|
721,792
|
8,771,725
|
610,096
|
111,696
|
5,300,122
|
3,471,604
|
TD & MNPB
|
265,840
|
3,629,019
|
206,913
|
58,927
|
1,797,527
|
1,831,492
|
BTB & DHMT
|
775,793
|
9,245,394
|
663,894
|
111,899
|
5,767,484
|
3,477,910
|
Tây Nguyên
|
155,406
|
1,970,544
|
127,698
|
27,708
|
1,109,353
|
861,191
|
Đông Nam Bộ
|
617,109
|
6,361,345
|
572,439
|
44,670
|
4,972,979
|
1,388,367
|
ĐBSCL
|
464,061
|
6,021,972
|
375,172
|
88,888
|
3,259,255
|
2,762,718
|
Vận tải đường thủy nội địa
Bảng 3.8. Dự báo Khối lượng vận tải HH bằng ĐTNĐ phân theo vùng
Đơn vị: Nghìn tấn
TT
|
Cả nước
|
2007
|
2020
|
2030
|
140.334,6
|
338.184,6
|
652.929,7
|
1
|
Đồng bằng sông Hồng
|
60.077,0
|
135.273,9
|
254.642,6
|
% so cả nước
|
42,8
|
40,0
|
39,0
|
2
|
Trung du và miền núi phía Bắc
|
6.951,2
|
13.527,4
|
29.381,8
|
% so cả nước
|
5,0
|
4,0
|
4,5
|
3
|
BTB & DHMT
|
8.479,4
|
16.909,2
|
32.646,5
|
% so cả nước
|
6,0
|
5,0
|
5,0
|
4
|
Tây Nguyên
|
19,7
|
3.381,8
|
7.835,2
|
% so cả nước
|
0,0
|
1,0
|
1,2
|
5
|
Đông Nam Bộ
|
22.027,3
|
54.109,5
|
110.998,0
|
% so cả nước
|
15,7
|
16,0
|
17,0
|
6
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
42.780,0
|
114.982,8
|
217.425,6
|
% so cả nước
|
30,5
|
34,0
|
33,3
|
(*) Không bao gồm số liệu của các doanh nghiệp Nhà nước Trung ương quản lý.
|
|
Bảng 3.9. Dự báo Khối lượng vận tải HHLC bằng ĐTNĐ phân theo vùng
Đơn vị: triệu tấn.km
Cả nước
|
2007
|
2020
|
2030
|
29.281,1
|
127.767,9
|
331.397,0
|
Đồng bằng sông Hồng
|
13.481,5
|
56.217,9
|
139.186,7
|
% cả nước
|
46,0
|
44
|
42
|
Trung du và miền núi phía Bắc
|
511,8
|
2.044,3
|
6.627,9
|
% cả nước
|
1,7
|
1,6
|
2
|
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung
|
3.153,6
|
14.054,5
|
29.825,7
|
% cả nước
|
10,8
|
11
|
9
|
Tây Nguyên
|
0,5
|
638,8
|
2.319,8
|
% cả nước
|
0,0
|
0,5
|
0,7
|
Đông Nam Bộ
|
8.167,1
|
31.942,0
|
74.564,3
|
% cả nước
|
27,9
|
25
|
22,5
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
3.967,1
|
22.870,5
|
78.872,5
|
% cả nước
|
13,5
|
17,9
|
23,8
|
(*) Không bao gồm số liệu của các doanh nghiệp Nhà nước Trung ương quản lý.
|
Phương tiện vận tải đường thuỷ
Đội tàu vận tải ở các vùng như sau:
Vùng ĐBSH
Đội tàu chở hàng trên các tuyến vận tải chính chở than, vật liệu xây dung, phân bón là đoàn sà lan có trọng tải 800 1.200 T với tàu 135 150 CV. Tàu tự hành 100 200 T. Chở vật liệu xây dựng và hàng nội tỉnh thông thường bằng tàu tự hành 50 100 T.
Vùng ĐBSCL
Đội tàu chở hàng liên tỉnh như lương thực, vật liệu xây dung, phân bón gồm tàu tự hành 100 300 T với đầu kéo có công suất 95 180 CV, hoặc đoàn sà lan (1.000 1.600 T), tàu kéo 225 250 CV. Chở hàng nội tỉnh, nội đồng là sà lan loại 30 100 T. Tàu khách loại 10-15 ghế, loại 20-30 ghế.
Ngoài ra còn có loại phương tiện thuỷ gia dụng (có gắn máy) phần lớn là loại thuyền nhỏ trọng tải 1-5 tấn sử dụng để vận chuyển nội đồng, loại phương tiện thuỷ 10-20 tấn chạy được các tuyến liên huyện, liên tỉnh.
Trong giai đoạn hiện nay mặc dù nhiều tuyến sông địa phương có khả năng cho loại phương tiện có trọng tải lớn hơn vận hành, song do các điều kiện hỗ trợ vận tải khác như bến cảng, bến sông cấp Huyện, xã còn thiếu; nguồn hàng, nguồn khách không lớn nên chưa đủ điều kiện phát triển mạnh. Do vậy loại phương tiện vận tải thuỷ đang sử dụng vẫn đóng vai trò quan trọng, thiết yếu trong vùng khó có khả năng thay đổi trước năm 2010. Thông qua thảo luận, làm việc cụ thể với các chuyên gia phụ trách giao thông tại các địa phương vùng ĐBSCL cho thấy: các phương tiện gia dụng trong tương lai vẫn là lực lượng quan trọng, chủ yếu nhân dân đã sử dụng có cả trăm năm lịch sử khó có thể thay thế trong vận tải thuỷ nội đồng GTNT tại vùng ĐBSCL.
Dự báo tốc độ tăng trưởng phương tiện vận tải
Tốc độ tăng trưởng phương tiện vận tải dự báo trên cơ sở tốc độ tăng trưởng khối lượng hàng hoá và hành khách cũng như việc xem xét đặc thù kinh tế, thu nhập của vùng và dân cư những năm tương lai theo lộ trình đến 2020 làm định hướng phát triển cho các cơ sở chế tạo phương tiện cũng như chiến lược khai thác bảo trì phương tiện.
Về phương tiện vận tải đường bộ, đến năm 2020 có khoảng 2,8 – 3 triệu xe ô tô các loại, trong đó xe con chiếm khoảng 50%, xe khách 17%, xe tải 33%. Phương tiện đăng ký ở khu vực đô thị chiếm khoảng %, nông thôn %.
Phương tiện xe máy, đến 2020, dự kiến có khoảng 34-36 triệu xe, trong đó xe đăng ký ở khu vực đô thị chiếm khoảng %, nông thôn %.
Về tốc độ tăng trưởng phương tiện vận chuyển khách nông thôn
Do điều kiện kinh tế tăng, chất lượng đường tốt hơn, khả năng tiếp cận khá hơn nên tốc độ phát triển các loại xe khách thương mại từ 12-36 chỗ ngồi ở khu vực sẽ tăng hơn tốc độ tăng trưởng khối lượng hàng hoá. Dự kiến khoảng 10-12 % /năm.
Riêng xe máy, sẽ vẫn tiếp tục tăng với tốc độ cao khoảng 10% /năm giai đoạn đến 2020. Nó sẽ là phương tiện vận tải cá nhân, là xe ôm hoặc dùng để chở hàng hoá có khối lượng nhỏ lẻ ở nông thôn. Xe đạp cũng vẫn là phương tiện được yêu thích ở các khu vực ở nông thôn.
Về tốc độ tăng trưởng phương tiện vận chuyển hàng hoá nông thôn
Tốc độ tăng trưởng phương tiện vận tải hàng hoá sẽ khác nhau giữa các loại phương tiện có trọng tải khác nhau. Theo kết quả dự báo, do điểm xuất phát chiến lược thấp, lại là xe tương đối thông dụng ở nông thôn trong tương lai, đường xá sẽ tốt hơn nên các loại xe có trọng tải dưới 5 tấn sẽ tăng lên nhanh trong giai đoạn từ nay đến 2020, dự báo khoảng 10-12% và khoảng 10% sau năm 2020. Các loại xe có trọng tải lớn hơn sẽ chủ yếu lưu thông trên đường huyện, vì vậy có tốc độ tăng trưởng khoảng 10% /năm.
Về phương tiện đường thuỷ nội địa, tốc độ các loại phương tiện chở hàng và chở khách cũng sẽ đều tăng trong giai đoạn tới và vào khoảng 1-2% năm.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |