PHẦN 3 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2011-2020 VÀ DỰ BÁO NHU CẦU GIAO THÔNG VẬN TẢI KHU VỰC NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020
1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 2011-2020 1.1. Chiến lược phát triển KT-XH chung của cả nước và khu vực nông thôn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Căn cứ định hướng phát triển kinh tế- xã hội 2011-2020 của Ban chấp hành Trung ương, các văn kiện đại hội XI của Đảng cộng sản Việt Nam năm 2010, Chiến lược phát triển KT-XH chung của cả nước và khu vực nông thôn đến năm 2020 tóm tắt như sau:
Phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011-2020 dự kiến là 7-8%/năm; GDP/bình quân đầu người năm 2020 tăng gấp hơn 2 lần năm 2010, đạt khoảng 3.000- 3.200 USD. Tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP. Kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ. Dân số dự báo năm 2020 là 97,5 triệu người với tốc độ tăng giai đoạn này là 0,8%, trong đó dân số thành thị chiếm khoảng 45%. Số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%.
1.2. Định hướng phát triển KT - XH theo vùng kinh tế thời kỳ 2011-2020
Một trong những định hướng phát triển ngành lĩnh vực, vùng kinh tế liên quan đến GTNT là tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn vì trước mắt và trong nhiều năm nữa, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn vẫn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. Phải luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn, xây dựng một nền nông nghiệp hàng hoá đa dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất cao. Tiếp tục đầu tư phát triển đồng bộ KCHT kinh tế, xã hội ở nông thôn; tập trung giải quyết các vấn đề xã hội ở nông thôn và nông thôn mới. Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, chuyển mạnh sang sản xuất các loại sản phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Tăng cường công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, chú trọng phát triển kinh tế trang trại, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Định hướng chính sách phát triển vùng: bằng chính sách thích hợp tạo điều kiện cho tất cả các vùng trong cả nước phát triển mạnh hơn trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lí mỗi vùng và liên vùng. Tăng cường sự liên kết giữa các vùng và trong nội bộ từng vùng để khắc phục rõ rệt tình trạng chia cắt theo địa giới hành chính. Đặc biệt đối với các vùng nông thôn khó khăn thì cần tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, trước hết là mạng lưới giao thông, thuỷ lợi, cung cấp nước sạch, phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực. Hình thành các đô thị trung tâm cấp tỉnh. Từng bước rút ngắn và tiến tới xoá bỏ khoảng cách về trình độ phát triển xã hội giữa các vùng; nâng dần vị thế kinh tế của các vùng nghèo trong tổng thế nền kinh tế cả nước. Đẩy nhanh tốc độ xoá đói giảm nghèo trong phạm vi cả nước và đặc biệt ở các vùng khó khăn. Có chính sách trợ giúp nhiều hơn về nguồn lực để phát triển các vùng khó khăn, nhất là vùng sâu vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Bổ sung chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, kể cả các doanh nghiệp nước ngoài đến đầu tư kinh doanh tại các vùng khó khăn; cụ thể định hướng phát triển từng vùng như sau.
Vùng trung du miền núi phía Bắc
Để xoá đói, giảm nghèo, rút ngắn sự chênh lệch về điều kiện sống và tiến bộ xã hội với các vùng khác trong cả nước, mục tiêu của vùng là phải phát triển kinh tế - xã hội với nhịp độ nhanh hơn nhịp độ phát triển chung của cả nước, khai thác thế mạnh của vùng về đất đai khí hậu, các loại tài nguyên khoáng sản, thuỷ điện, lợi thế cửa khẩu - biên giới để phát triển các ngành kinh tế. Cải thiện rõ rệt hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế; hoàn thành định canh, định cư và đưa dân trở lại biên giới; bảo tồn và phát triển bản sắc dân tộc ít người.
Nhằm hiện thực hoá mục tiêu trên, tốc độ phát triển GDP bình quân hàng năm thời kỳ 2011-2015 đạt 9,5- 10% và trên 10% thời kỳ 2016-2020. Phấn đấu đến năm 2015 GDP bình quân đầu người đạt ít nhất 45% và 2020 đạt trên 50% mức bình quân đầu người chung của cả nước. Cơ cấu kinh tế trong GDP đến 2020 đạt 15,8% về nông-lâm-ngư nghiệp, khoảng 42,7% về công nghiệp - xây dung, khoảng 41,5% về dịch vụ. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 25,9% năm 2008 xuống 10-15% vào năm 2015 (theo chuẩn nghèo mới).
Vùng Đồng bằng sông Hồng
Mục tiêu tổng quát: xây dựng vùng ĐBSH trở thành đầu tàu của cả nước về phát triển kinh tế, khoa học- công nghệ, giao dục,..., đồng thời lôi kéo, hỗ trợ các vùng khác cùng phát triển, trở thành một cầu nối tin cậy giữa khu vực ASEAN và khu vực Đông Bắc Á góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Các chỉ số phát triển cụ thể đến 2020: tăng trưởng GDP bình quân hàng năm thời kỳ 2011-2015, đạt 7,6%/năm, thời kỳ 2016-2020 với tốc độ nhanh, đạt 8,7%/năm; GDP bình quân người đạt trên 2.000USD vào năm 2015 và khoảng 3.500 USD vào năm 2020; Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP dự kiến năm 2020 lần lượt: nông-lâm-ngư nghiệp khoảng 9,6% công nghiệp - xây dựng khoảng 35,1% và dịch vụ khoảng 55,3%; Tỷ trọng đóng góp cho xuất khẩu cả nước là 30,3% năm 2015 và 30,8% năm 2020; tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 8,4% năm 2008 xuống dưới 4% vào năm 2015 (theo chuẩn nghèo mới).
Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải nam Trung Bộ
Mục tiêu tổng quát: xây dựng Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ trở thành vùng phát triển năng động, có tốc độ phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Là vùng có ngành du lịch phát triển, là một trong những cửa ngõ ra biển, đầu mối giao lưu quan trọng của cả nước và các nước trong khu vực với một vài cảng biển thương mại và sân bay quốc tế tầm cỡ khu vực.
Các chỉ số phát triển cụ thể đến 2020: tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm thời kỳ 2011-2020 phải đạt 8- 9%, trong đó giai đoạn 2011-2015 đạt bình quân 7,5-8% và giai đoạn 2016-2020 đạt 8,5- 9%; GDP bình quân đầu người đạt từ 1.500 USD vào năm 2015 và 2770 USD năm 2020; Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP đến năm 2020 dự kiến nông-lâm-ngư nghiệp khoảng 16,1%, công nghiệp - xây dựng khoảng 40,5% và dịch vụ khoảng 43,4%; tốc độ tăng xuất khẩu đạt bình quân 16- 18%/năm; tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 18,9% năm 2008 xuống dưới 10% vào năm 2015 ( theo chuẩn nghèo mới).
Vùng Tây Nguyên
Mục tiêu chung: Để Tây Nguyên tiến tới trở thành vùng giàu về kinh tế, vũng mạnh về quốc phòng, an ninh, mục tiêu đặt ra là phải phát huy tiềm năng, lợi thế, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tạo sự phát triển năng động, có tốc độ tăng trưởng cao và bền vững. Hướng được coi đột phá quan trọng trong chiến lược phát triển Tây Nguyên là phát triển lâm nghiệp, cây công nghiệp toàn diện và có hiệu quả . Bảo tồn và phát triển bản sắc dân tộc đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa, tạo động lực tăng trưởng cao để có điều kiện xoá đói giảm nghèo.
Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020: tăng trưởng GDP bình quân hàng năm thời kỳ 2011-2015 đạt 6,6%, thời kỳ 2016-2020 đạt 7,8%; GDP bình quân đầu người đạt 1.100 USD vào năm 2015 và 1950 USD năm 2020; Cơ cấu kinh tế trong GDP đến năm 2020 dự kiến về nông-lâm-ngư nghiệp đạt khoảng 36,2%, công nghiệp - xây dựng khoảng 35,1% và dịch vụ khoảng 28,7%; Phấn đấu tốc độ tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu giai đoan 2011-2015 tăng bình quân 17%/năm, giai đoan 2016-2020 tăng bình quân 15,5%/năm; Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 21% năm 2008 xuống dưới 10% vào năm 2015 ( theo chuẩn nghèo mới).
Vùng Đông Nam Bộ
Mục tiêu tổng quát: huy động cao nhất nguồn lực, tiếp tục phát triển bền vững với tốc độ cao hơn so với mức bình quân chung cả nước, đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH, trở thành trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại của cả nước và khu vực, là cầu nối giao thương, hợp tác kinh tế có hiệu quả với các nước trong khu vực, phát huy sức lan toả với Đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh Trung bộ và cả nước.
Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2010: phấn đấu tăng trưởng GDP bình quân hàng năm thời kỳ 2011-2015 đạt 8,2%, thời kỳ 2016-2020 đạt 8,5%; GDP bình quân đầu người đạt đạt trên 6.000 USD vào năm 2015 và 11.000USD vào năm 2020. Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP đến năm 2020 dự kiến nông-lâm-ngư nghiệp khoảng 4%, công nghiệp - xây dựng khoảng 54% và dịch vụ khoảng 42,1%. Xuất khẩu tăng bình quân hàng năm 18%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 3% năm 2008 xuống dưới 2% vào năm 2015 (theo chuẩn nghèo mới).
Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long
Mục tiêu tổng quát: nhanh chóng xây dựng vùng ĐBSCL trở thành vùng trọng điểm phát triển kinh tế của cả nước với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, các mặt văn hóa xã hội tiến kịp mặt bằng chung cả nước; là địa bàn cầu nối để chủ động hội nhập, giao thương, hợp tác kinh tế có hiệu quả với các nước trong khu vực.
Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2010: tăng trưởng GDP bình quân hàng năm thời kỳ 2011-2015 đạt 7,1%, thời kỳ 2016-2020 đạt 8,2%; GDP bình quân đầu người đạt từ 1.500 -1.550 USD năm 2015 và đạt 2.700 -2.800 USD năm 2020; Cơ cấu kinh tế trong GDP đến năm 2020 dự kiến nông-lâm-ngư nghiệp khoảng 30,9%, công nghiệp - xây dựng khoảng 35,1% và dịch vụ khoảng 34%; Xuất khẩu tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2015 tăng 16%, giai đoạn 2016-2020 tăng 15%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 2% đến 2,5% một năm.
Bảng 3.1. Định hướng chiến lược phát triển KT-XH vùng lãnh thổ giai đoạn 2015- 2020
|
|
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Vùng
|
|
TDMNBB
|
ĐBSH
|
BTB và DHNTB
|
Tây Nguyên
|
Đông Nam Bộ
|
ĐBSCL
|
Cả nước
|
|
1
|
Số tỉnh
|
Tỉnh
|
14
|
11
|
14
|
5
|
6
|
13
|
63
|
|
2
|
Diện tích Sử dụng đất
|
Km2
|
95346
|
21061.5
|
95894.9
|
54640.3
|
23605.5
|
40602.3
|
331150.5
|
|
|
Diện tích đất nông nghiệp
|
Km2
|
13465
|
8507
|
13061
|
13269
|
17411
|
29605
|
95318
|
|
|
Tỷ lệ đất nông nghiệp
|
%
|
14%
|
40%
|
14%
|
24%
|
74%
|
73%
|
29%
|
|
3
|
Địa hình(% theo loại)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Miền núi/trung du
|
%
|
74%
|
3%
|
35%
|
70%
|
7%
|
0%
|
42%
|
|
|
Vùng đất thấp
|
%
|
25%
|
89%
|
65%
|
30%
|
83%
|
0%
|
43%
|
|
|
Đồng bằng
|
%
|
0.50%
|
7%
|
0%
|
0%
|
10%
|
100%
|
15%
|
|
4
|
Dân số trung bình 2015
|
Tr. ng.
|
12.1
|
21.1
|
21.3
|
5.78
|
13.8
|
19
|
93.088
|
|
a
|
Tỷ lệ so với cả nước
|
%
|
13%
|
23%
|
23%
|
6%
|
15%
|
20%
|
100%
|
|
c
|
Tỷ lệ dân số nông thôn
|
|
|
|
68,1
|
68,5
|
41,8
|
72
|
|
|
d
|
Mật độ dân số
|
người/Km2
|
127
|
1002
|
222
|
106
|
585
|
468
|
281
|
|
|
Dân số trung bình 2020
|
Tr. ng.
|
12.6
|
22.2
|
22.4
|
6.359
|
14.5
|
19.97
|
98.029
|
|
a
|
Tỷ lệ so với cả nước
|
%
|
13%
|
23%
|
23%
|
6%
|
15%
|
20%
|
100%
|
|
c
|
Tỷ lệ dân số nông thôn
|
|
|
|
57,4
|
63,8
|
38,9
|
65,8
|
|
|
d
|
Mật độ dân số
|
người/Km2
|
132
|
1054
|
234
|
116
|
614
|
492
|
296
|
|
5
|
Kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.1
|
Tốc độ tăng GDP(2011-2015)
|
%
|
9.5
|
7.6
|
8
|
6.6
|
8
|
7.1
|
7.5
|
|
|
(2016-2020)
|
%
|
10
|
8.7
|
9
|
7.8
|
8.5
|
8.2
|
8.5
|
|
5.2
|
Tỉ trọng GDP so với cả nước(2020)
|
%
|
5.8
|
23.4
|
15.4
|
3.9
|
33.5
|
18
|
100
|
|
5.3
|
GDP/người (2015) giá thực tế
|
Triêụ đông
|
21.0
|
40.2
|
30.1
|
20.7
|
101
|
29.5
|
39.5
|
|
|
GDP/người (2020)
|
|
46.90
|
76.6
|
61
|
38.5
|
189
|
55.6
|
73.5
|
|
5.4
|
Cơ cấu GDP/người so với cả nước
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Năm 2015
|
%
|
47%
|
102%
|
67.6%
|
52%
|
256%
|
75%
|
100
|
|
|
năm 2020
|
%
|
54.9%
|
104%
|
71.3%
|
52%
|
257%
|
76%
|
100
|
|
5.5
|
Cơ cấu kinh tế theo ngành(2020)
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nông nghiệp
|
%
|
15.8
|
9.6
|
16.1
|
36.2
|
5
|
31.8
|
13.5
|
|
|
Công nghiệp xây dựng
|
%
|
42.7
|
35.1
|
40.5
|
35.1
|
60
|
35.1
|
43.8
|
|
|
Dịch vụ
|
%
|
41.8
|
55.3
|
43.4
|
28.7
|
35
|
33.1
|
42.7
|
|
6
|
Giảm tỷ lệ đói nghèo hàng năm
|
%/năm
|
2-2,5
|
1
|
2-2,5
|
2-3
|
1
|
2-3
|
2-2,5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn số liệu: Dân số, đất, kinh tế: Kế hoạch Phát triển KT-XH 5 năm (2006-2010) (Bộ KHĐT)
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |