Cao Đăng Nguyên, Hồ Trung Thông 1 Protein và vai trò sinh học của chúng



tải về 1.88 Mb.
trang3/21
Chuyển đổi dữ liệu28.04.2018
Kích1.88 Mb.
#37522
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   21

(1) (2) Đối với người, arginine và histidine được xếp vào nhóm amino acid thay thế; trong một số trường hợp có nhu cầu lớn như giai đoạn còn non, stress, … hai loại này được coi là amino acid không thể thay thế.

(1) Đối với gà con, arginine là amino acid không thay thế.

Một số amino acid không được xếp vào nhóm không thể thay thế hay nhóm thay thế mà chúng được xếp vào nhóm bán thay thế (semi-dispensable) hay còn gọi là bán thiết yếu (semi-essential). Thuộc nhóm này có arginine, cysteine, tyrosine. Arginine được coi là bán thay thế đối với lợn vì arginine có thể được tổng hợp từ glutamine. Tuy vậy, sự tổng hợp này không đủ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển cơ thể. Do đó khẩu phần cho lợn sinh trưởng phải chứa một lượng arginine nhất định. Tuy vậy, ở giai đoạn kể từ sau khi thành thục về giới tính và giai đoạn mang thai, nhiều nghiên cứu cho thấy lợn có thể tổng hợp arginine với số lượng đủ đáp ứng nhu cầu của chúng. Tuy nhiên, sự tổng hợp arginine có thể không đủ để đáp ứng nhu cầu tiết sữa của lợn nái. Cysteine có thể được tổng hợp từ methionine. Tuy vậy, cysteine và dạng oxy hóa của nó là cystine có thể đáp ứng khoảng 50% nhu cầu của tổng lượng amino acid chứa lưu huỳnh (methionine + cysteine). Bằng cách này, cysteine có thể làm giảm nhu cầu đối với methionine. Tương tự như đối với nhóm amino acid chứa lưu huỳnh, phenylalanine có thể đáp ứng nhu cầu của tổng lượng phenylalanine và tyrosine (amino acid có nhân thơm) vì sự chuyển hóa phenylalanine có thể tạo thành tyrosine. Tyrosine có thể đáp ứng tối thiểu 50% tổng nhu cầu của hai loại amino acid này nhưng nó không thể là nguồn duy nhất và không thể thay thế cho phenylalanine vì nó không thể chuyển được thành phenylalanine.



Bảng 1.2: Các amino acid thường gặp

Tên amino acid

Tên gọi theo danh pháp hóa học

Tên viết tắt

Ký hiệu

Khối lượng (Mr)

Glycine

-aminoacetic

Gly

G

75

Alanine

-aminopropionic

Ala

A

89

Proline

-pirolidincarboxylic

Pro

P

115

Valine

-aminoiaovaleric

Val

V

117

Leucine

-aminonoisocaproic

Leu

L

131

Isoleucine

-amino--metylvaleric

Ile

I

131

Methionine

-amino--metyltiobutiric

Met

M

149

Phenylalanine

-amino--phenylpropionic

Phe

F

165

Tyrosine

-amino--hydroxyphenylpropionic

Tyr

Y

181

Tryptophan

-amino--idolylpropionic

Trp

W

204

Serine

-amino--hydoxypropionic

Ser

S

105

Threonine

-amino--hydroxybutyric

Thr

T

119

Cysteine

-amino--tiopropionic

Cys

C

121

Aspargine

amid của aspartate

Asn

B

132

Glutamine

amid của glutamate

Gln

Q

146

Lysine

, diaminocaproic

Lys

K

146

Histidine

-amino--imidazolpropionic

His

H

155

Arginine

-amino--guanidinvaleric

Arg

R

   174

Aspartate

-aminosucinic

Asp

D

   133

Glutamate

-aminoglutarate

Glu

E

   147

Ngoài các amino acid thường gặp ở trên, trong phân tử protein đôi khi còn có một số amino acid khác khác. Đó là những loại ít gặp. Các amino acid này đều là dẫn xuất của những amino acid thường gặp. Ví dụ, trong phân tử collagen có chứa 4-hydroxyproline là dẫn xuất của proline, 5-hydroxylysine là dẫn xuất của lysine, ... Mặt khác, mặc dầu không có trong cấu trúc protein, nhưng có hàng trăm loại amino acid khác có thể tồn tại ở dạng tự do hoặc liên kết với hợp chất khác trong các mô và tế bào. Chúng có thể là tiền chất hay là các sản phẩm trung gian của quá trình chuyển hoá  trong cơ thể như citrulline, ornithine, -alanine, -amino butyric acid (GABA).

1.2.2.4 Một số tính chất của amino acid



- Màu sắc và mùi vị của amino acid

Các amino acid thường không màu, nhiều loại có vị ngọt kiểu đường như glycine, alanine, valine, serine, histidine, tryptophan; một số loại có vị đắng như isoleucine, arginine hoặc không có vị như leucine. Bột ngọt hay còn gọi là mì chính là muối của natri của glutamic acid (monosodium glutamate).



- Tính tan của amino acid

Các amino acid thường dễ tan trong nước và khó tan trong alcohol và ether (trừ proline và hydroxyproline). Chúng cũng dễ hoà tan trong acid và kiềm loãng (trừ tyrosine).



 

- Tính hoạt động quang học của amino acid

Các amino acid trong phân tử protein đều có ít nhất một nguyên tử carbon bất đối (trừ glycine). Do vậy, chúng đều có tính hoạt động quang học, nghĩa là có thể làm quay mặt phẳng của ánh sáng phân cực sang phải hoặc sang trái. Quay phải được ký hiệu bằng dấu (+), quay trái được ký hiệu bằng dấu (-). Góc quay đặc hiệu của amino acid phụ thuộc vào pH của môi trường.

Tuỳ theo sự sắp xếp trong cấu trúc phân tử của các nhóm liên kết với carbon bất đối mà các amino acid có cấu trúc dạng D hay L (hình 1.7) gọi là đồng phân lập thể. Trong tự nhiên, tất cả các amino acid đều ở dạng L ở nguyên tử carbon bất đối . Một cách tổng quát, số đồng phân lập thể của một amino acid được tính theo 2n (n là số carbon bất đối).





Hình 1.8: Phổ hấp thụ ánh sáng cực tím của tryptophan và tyrosine

 Hầu hết các amino acid hấp thụ tia cực tím ở bước sóng () từ 220 đến 280 nm. Đặc biệt cùng nồng độ 10-3M,  ở bước sóng 280 nm tryptophan hấp thụ ánh sáng cực tím mạnh nhất, gấp 4 lần khả năng hấp thụ của tyrosine (hình 1.8) và phenylalanine là yếu nhất.  Phần lớn các protein đều chứa tyrosine nên người ta sử dụng tính chất này để định lượng protein.



- Tính lưỡng tính của amino acid

Trong phân tử amino acid có nhóm carboxyl (-COOH) cho nên có khả năng nhường proton (H+) thể hiện tính acid, mặt khác có nhóm amin (-NH2) cho nên có khả năng nhận proton nên thể hiện tính base. Vì vậy các amino acid có tính chất lưỡng tính.



Trong môi trường acid, amino acid ở dạng cation (tích điện dương), nếu tăng dần pH, amino acid lần lượt nhường proton thứ nhất chuyển qua dạng lưỡng cực (trung hoà về điện), nếu tiếp tục tăng pH, amino acid sẽ nhường proton thứ hai chuyển thành dạng anion (tích điện âm) (hình 1.9). Vì vậy đôi khi người ta coi amino acid như một di-acid.

Tương ứng với độ phân ly H+ của các nhóm -COOH và -NH3+ có các trị số pK1 và pK2 (biểu thị độ phân ly của các nhóm được 1/2). Từ đó người ta xác định được pHi (pI = pH đẳng điện) = (pK1 + pK2)/2. Ví dụ: khi hoà tan glycine vào môi trường acid mạnh thì hầu như glycine đều ở dạng cation. Nếu tăng dần lượng kiềm, thu được đường cong chuẩn độ. Trên đường cong chuẩn độ thấy rằng: glycine lần lượt nhường 2 proton trước tiên chuyển sang dạng lưỡng tính và sau cùng chuyển thành dạng anion.



Tương đương độ phân ly của nhóm -COOH được một nửa có trị số pK1= 2,34 và độ phân ly của -NH3+ được một nửa có trị số pK2= 9,60. Như vậy ta có                                   



Mặt khác tại pK1 + 2  sự phân ly H+ của nhóm -COO- glycine là 99%, chỉ 1% ở dạng -COOH và ở pK2 -2 dạng -NH3+ là 99%, chỉ 1% ở dạng -NH2. Như vậy trong vùng pH từ pK1 + 2 đến pK2 -2, phân tử glycine chủ yếu ở dạng lưỡng tính và kết quả ta có một vùng đẳng điện. Ngoài ra các amino acid trong gốc R có thêm nhóm -COOH hay -NH2 sự phân ly của chúng sẽ có thêm một trị số phân ly nữa -pKR.



- Các phản ứng hoá học của amino acid

Các amino acid đều có nhóm -NH2 và -COOH liên kết với C , vì vậy chúng có những tính chất hoá học chung. Mặt khác, các amino acid khác nhau bởi gốc R, vì vậy chúng có những phản ứng riêng biệt. Người ta chia các phản ứng hoá học của amino acid thành 3 nhóm:



+ Phản ứng của gốc R

Do các amino acid có cấu tạo gốc R khác nhau, cho nên người ta có thể dựa vào đó để xác định từng amino acid riêng rẽ nhờ phản ứng đặc trưng của nó. Ví dụ, phản ứng oxy hoá khử có thể được sử dụng để nhận biết nhóm SH của cysteine, phản ứng tạo muối để nhận biết các nhóm  -COOH hoặc -NH2 của glutamate hoặc của lysine, phản ứng tạo ester để nhận biết nhóm -OH của tyrosine, ...



+ Phản ứng chung

Là phản ứng có sự tham gia của cả hai nhóm -COOH và -NH2. Các amino acid phản ứng với ninhydrin trong điều kiện đun nóng tạo thành CO2 , NH3 , aldehyd và ninhydrin bị khử, cuối cùng tạo nên sản phẩm có màu xanh tím (đối với proline cho màu vàng chanh).

 + Phản ứng riêng biệt

Các phản ứng của nhóm -COOH: Ngoài các phản ứng của nhóm -COOH thông thường như tạo ester, tạo amid, tạo muối, ... thì nó còn có những phản ứng đặc trưng khác như có thể bị khử thành hợp chất rượu amin dưới sự xúc tác của NaBH4.

Nhóm -COOH có thể tạo thành phức aminoacyl-adenylate trong phản ứng hoạt hóa amino acid để tổng hợp protein, hoặc có thể loại CO2 là phản ứng gặp rất nhiều trong quá trình phân giải amino acid.



Các phản ứng của nhóm -NH2: Nhiều phản ứng của nhóm amin được dùng để xác định các chỉ tiêu của amino acid như:

Để định lượng nitrogen của amino acid người ta cho phản ứng với HNO2 để giải phóng N2 .



Để định lượng amino acid người ta cho phản ứng với aldehyd tạo thành base schiff.

Để xác định amino acid đầu N-tận cùng người ta cho tác dụng với 2-4 dinitrofluobenzen (phản ứng Sanger) hay phenyliothiocyanate (phản ứng Edman).



tải về 1.88 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   21




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương