Cao Đăng Nguyên, Hồ Trung Thông 1 Protein và vai trò sinh học của chúng



tải về 1.88 Mb.
trang14/21
Chuyển đổi dữ liệu28.04.2018
Kích1.88 Mb.
#37522
1   ...   10   11   12   13   14   15   16   17   ...   21
4.2.1.3 Sáp (serid)

Sáp là ester của acid béo cao phân tử no hoặc không no (C14-C36) và alcol cao phân tử (C16-C30). Điểm nóng chảy của sáp thường cao hơn điểm nóng chảy của triacylglycerol và thường nằm trong khoảng 60-100oC. Vai trò sinh học của sáp đa dạng và liên quan đến tính chất kị nước và rắn của sáp. Tuyến da của động vật có xương sống tiết ra chất sáp có tác dụng bảo vệ tóc và da, giữ cho da mềm, trơn và không thấm nước. Chim và gia cầm đặc biệt là những loài thủy cầm tiết ra chất sáp từ tuyến phao câu có tác dụng chống thấm nước. Sáp không chỉ có ở động vật mà còn có ở thực vật. Lá của nhiều loài thực vật ở nhiệt đới được bao phủ bởi một lớp sáp mỏng có tác dụng chống thoát hơi nước quá mức đồng thời bảo vệ trước sự tấn công của côn trùng



  

4.2.2 Lipid phức tạp

4.2.2.1 Glycerophospholipid  

Glycerophospholipid còn được gọi là phosphoglyceride là lipid màng. Cấu trúc của glycerophospholipid gồm có 2 acid béo liên kết với glycerol bằng cầu nối ester với carbon số 1 và số 2 của glycerol và một nhóm phân cực hoặc tích điện được gắn vào glycerol bằng liên kết phosphodiester với nguyên tử carbon số 3. Hợp chất glycerophosspholipid đơn giản nhất là phosphatidic acid. Từ hợp chất này sẽ có nhiều dẫn xuất khác nhau như phosphatidylcholine, phosphatidylethanolamine (hình 4.8, hình 4.9, bảng 4.6).



Nhiều loại acid béo có thể tham gia cấu tạo glycerophospholipid do đó có nhiều loại phân tử glycerophospholipid khác nhau. Nói chung, glycerophospholipid chứa một acid béo no có 16 hoặc 18 carbon ở vị trí số 1 và một acid béo không no có 18 hoặc 20 carbon ở vị trí số 2. Mô bào động vật chứa nhiều ether lipid (hình 4.10). Trong cấu tạo của ether lipid một trong hai chuỗi acyl được gắn vào glycerol bằng liên kết ether chứ không phải bằng liên kết ester. Chuỗi có liên kết ether này có thể no hoặc chứa một liên kết đôi ở vị trí carbon số 1 và carbon số 2 (ví dụ trong plasmalogen).



Chức năng của các ether lipid hiện chưa biết hết, có thể một trong những chức năng của nó là kháng lại sự xúc tác của phospholipase nhằm cắt đứt liên kết ester của acid béo trong lipid màng. Vai trò của một loại ether lipid đã được làm sáng tỏ, ether lipid này là yếu tố hoạt hóa tiểu cầu (platelet-activating factor). Yếu tố hoạt hóa tiểu cầu là một tín hiệu ở mức phân tử quan trọng, nó được giải phóng từ bạch cầu basophil (bạch cầu ưa kiềm, tế bào β). Yếu tố này kích thích sự tụ lại của tiểu cầu và giải phóng serotonin (là chất làm co mạch quản / vasoconstrictor) từ tiểu cầu. Ngoài ra, yếu tố này còn có nhiều ảnh hưởng đối với nhiều mô bào khác nhau như gan, cơ trơn, tim, tử cung và phổi và đồng thời đóng một vai trò quan trọng trong phản ứng viêm và dị ứng. 



    

 



tải về 1.88 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   10   11   12   13   14   15   16   17   ...   21




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương