BÁo cáo tổng hợp kinh nghiệm nưỚc ngoài a. Nhận xét chung



tải về 0.51 Mb.
trang5/7
Chuyển đổi dữ liệu04.08.2016
Kích0.51 Mb.
#12935
1   2   3   4   5   6   7

E/ BỘ LUẬT DÂN SỰ NGA

  1. Khái quát về BLDS hiện hành của Liên bang Nga

Trong thời kỳ tồn tại Nhà nước Liên bang Xô viết (Liên xô cũ), các nước Cộng hoà (15 nước) của Liên bang Xô viết có thẩm quyền ban hành các Bộ luật Dân sự của nước mình. Thời kỳ đó nước Cộng hoà Liên bang Nga cũng ban hành Bộ luật Dân sự của Liên bang Nga.

  1. Bố cục của Bộ luật Dân sự Liên bang Nga

Năm 1991, Liên Xô tan rã. Liên bang Nga (LB Nga) tiến hành xây dựng Bộ luật Dân sự (BLDS) của nước mình. BLDS LB Nga gồm 7 phần sau đây:

Phần 1: Quy định chung (từ Điều 1 - 208).

Phần 2: Quyền sở hữu và các loại vật quyền khác (từ Điều 209 - 306).

Phần 3: Phần chung về Luật nghĩa vụ (trái vụ) (từ điều 307 - 453).

Phần 4: Các loại nghĩa vụ cụ thể (từ Điều 454 – 1109).

Phần 5: Quyền thừa kế (từ Điều 1110 - 1185).

Phần 6: Tư pháp quốc tế (từ Điều 1186 - 1224).

Phần 7: Quyền sở hữu trí tuệ.

Phần 1, 2, 3 được quy định tại Quyển thứ nhất BLDS LB Nga và được thông qua năm 1994. Phần 4 bao gồm các loại hợp đồng cụ thể, bồi thường thiệt hại, được quy định tại Quyển thứ hai BLDS LB Nga và được thông qua năm 1996. Phần 5, 6 bao gồm các quy định về thừa kế và tư pháp quốc tế được quy định tại Quyển thứ ba BLDS LB Nga và được thông qua năm 2004.

Phần 7 bao gồm các quy định về quyền sở hữu trí tuệ, được quy định tại Quyển thứ tư BLDS LB Nga và được thông qua năm 2005.



  1. Về nội dung

BLDS hiện hành của LB Nga so với BLDS của LB Nga thuộc Liên xô cũ (BLDS LB Nga 1964) có những điểm khác rất lớn cả về lượng và chất, thể hiện cụ thể:

Về số lượng điều khoản: số lượng điều khoản của BLDS hiện hành nhiều hơn rất nhiều so với số lượng điều khoản của BLDS của LB Nga 1964, nhiều vấn đề quy định chi tiết.

Về chất lượng: Nếu BLDS năm 1964 được ban hành dựa trên nền tảng nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trên cơ sở sở hữu xã hội chủ nghĩa thì BLDS hiện hành của LB Nga là một BLDS theo đúng nghĩa. Theo một học giả của Nga (Iakovlep, cố vấn của Tổng thống về pháp luật), BLDS hiện hành của LB Nga là Hiến pháp kinh tế của Nga vì được soạn thảo theo các nguyên tắc của nền kinh tế thị trường. Trong BLDS hiện hành có 2 nguyên tắc cơ bản nhất của Hiến pháp: 1, Bảo đảm quyền con người; 2, Tự do hợp đồng, tự do thương mại, các chủ thể thuộc các hình thức sở hữu đều bình đẳng trước pháp luật. Tuy nhiên vẫn còn dấu ấn của chủ nghĩa xã hội: đó là quy định về quyền vận hành kinh tế và quyền quản lý nghiệp vụ.

BLDS có vị trí trung tâm trong hệ thống luật tư. Hệ thống luật tư, ngoài BLDS, còn bao gồm nhiều luật khác như Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Hôn nhân và Gia đình...Việc ban hành BLDS và các luật khác cũng có sự khác nhau trong thẩm quyền của các chủ thể của Liên bang Nga:



  • BLDS: chỉ có thể do Liên bang Nga ban hành.

  • Các luật khác (ví dụ, Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Hôn nhân và Gia đình...): các nước cộng hoà thuộc Liên bang Nga có thể ban hành.

Trong quá trình soạn thảo BLDS hiện hành của Liên bang Nga, nhiều BLDS của các nước như Pháp, Đức, Nhật Bản, Hà Lan...đã được nghiên cứu, học tập kinh nghiệm.

Những nét đột phá trong BLDS hiện hành của LB Nga so với BLDS năm 1964 về quyền sở hữu và hợp đồng, nghĩa vụ dân sự thể hiện ở các nội dung như: l, về nghĩa vụ dân sự: quy định nhiều loại hợp đồng mà trước đây không có, ví dụ, hợp đồng thuê mua, hợp đồng thuê đất dài hạn...; 2, về quyền sở hữu: công nhận quyền sở hữu tư nhân về đất đai, quy định về các loại vật quyền khác ngoài quyền sở hữu (quyền sử dụng thường xuyên thửa đất, quyền chiếm hữu thửa đất suốt đời có thừa kế, địa dịch...).



    1. Vật quyền

      1. Về quyền sở hữu.

Chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. Chủ sở hữu tài sản có thể thực hiện mọi hành vi đối với tài sản của mình, trừ hai ngoại lệ: thứ nhất, hành vi đó không được trái với pháp luật và thứ hai, không được xâm hại đến lợi ích của người khác (khoản 2, khoản 3 Điều 209 BLDS LB Nga). Quyền sở hữu tài sản có thể bị hạn chế bởi luật (điều 35 Hiến pháp và khoản 2 Điều 1 BLDS LB Nga). Tuy nhiên, việc hạn chế này chỉ có thể được quy định bởi luật của Nhà nước Liên bang mà không phải bởi hình thức văn bản nào khác. Tổng thống, Chính phủ của Liên bang Nga, các cơ quan chính quyền địa phương... đều không có quyền đưa ra các hạn chế đối với quyền sở hữu tài sản.

Hình thức sở hữu: Ở Cộng hoà Liên bang Nga có sở hữu tư nhân, sở hữu nhà nước, sở hữu của chính quyền địa phương và các hình thức sở hữu khác.



2.1.2 Về các loại vật quyền khác

Ngoài quyền sở hữu, BLDS LB Nga còn quy định các loại vật quyền khác sau đây (Điều 216 BLDS LB Nga):



  • Quyền chiếm hữu đất suốt đời có thừa kế;

  • Quyền sử dụng thường xuyên thửa đất;

  • Địa dịch;

  • Quyền tiến hành kinh doanh (đối với doanh nghiệp nhà nước);

  • Quyền quản lý nghiệp vụ (đối với các cơ quan, tổ chức nhà nước.

2.1.3 Đặc trưng của vật quyền

Các loại vật quyền nêu trên đều có chung một số đặc trưng sau đây:



Một là, tất cả các vật quyền đều mang tính chất tuyệt đối.

Hai là, tất cả các vật quyền đều được luật (văn bản do cơ quan lập pháp ban hành) quy định, các chủ thể trobg giao dịch không thể tự mình đặt ra các loại vật quyền theo ý muốn của mình.

Ba là, đối với tất cả các loại vật quyền, pháp luật đều đặt ra một số cơ chế pháp lý đặc biệt để bảo vệ, đó là cơ chế “kiện đòi lại vật” và cơ chế “kiện yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở chủ sở hữu thực hiện các quyền năng của mình”.

II. Tiến trình sửa đổi BLDS của LB Nga:

  1. Khái quát chung:

Hiện nay, BLDS hiện hành của LB Nga đang được tiến hành sửa đổi. Lần sửa đổi BLDS này rất lớn, cơ bản, mặc dù tên gọi của Dự thảo Luật là Luật sửa đổi quyển thứ nhất, quyển thứ hai, quyển thứ ba và quyển thứ tư Bộ luật Dân sự Liên bang Nga (sau đây gọi tắt là BLDS sđ). Cả 4 quyển đều được sửa đổi, nhưng chủ yếu là sửa Quyển 1 của BLDS LB Nga. Quyển 1 BLDS được sửa đổi rất lớn vì: Quyển 1 BLDS được thông qua vào những năm 90 của thế kỷ trước, thời điểm chuyển giao từ các quan hệ của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung của Liên Xô (cũ) sang các quan hệ mới của nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường; 15 năm đã trôi qua kể từ khi Quyển 1 BLDS được thông qua cho đến lúc ra quyết định sửa đổi, các quan hệ xã hội phát triển rất nhanh, nhiều quan hệ xã hội chưa được phản ánh vào BLDS, có những quy định của BLDS không còn phù hợp...Do đó, quyển 1 BLDS được tập trung sửa lớn. Trong đó, đặc biệt tập trung sửa chế định Vật quyền. Ngoài quyền sở hữu thì các vật quyền khác được quy định trong các Chương riêng, rất cụ thể. Quyển 2 BLDS được sửa không nhiều; còn Quyển 3 và Quyển 4 thì được sửa rất ít. Trong Dự thảo BLDS LB Nga mà đã được Quốc hội Liên bang Nga thông qua lần thứ nhất (28/4/2012) có gần 1000 điều đã được sửa đổi, bổ sung. Dự thảo này đang được chỉnh sửa để chuẩn bị trình Quốc hội Liên bang Nga thông qua lần thứ hai. Cho tới thời điểm này (tháng 6 năm 2014), qua theo dõi trên mạng thông tin điện tử thì Phần 1 BLDS LB Nga đã được thông qua.

2. Nội dung sửa đổi chủ yếu của BLDS (sđ)

2.1 Về địa vị pháp lý của các chủ thể quan hệ pháp luật dân sự:

Theo BLDS LB Nga hiện hành thì có 3 nhóm chủ thể:



  1. Cá nhân (thể nhân): gồm các cá nhân và cá nhân kinh doanh.

  2. Pháp nhân: gồm: pháp nhân kinh doanh thu lợi nhuận và pháp nhân hoạt động không vì lợi nhuận:

  • Pháp nhân kinh doanh thu lợi nhuận: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty trách nhiệm vô hạn, công ty cổ phần đóng, công ty cổ phần mở, công ty hợp danh, hợp tác xã, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp địa phương...

  • Pháp nhân hoạt động không vì lợi nhuận: tổ chức xã hội, tổ chức tôn giáo, quỹ từ thiện và các tổ chức khác hoạt động theo quy định của pháp luật.

  1. Nhà nước, tổ chức tự quản địa phương (như pháp nhân).

Trong Dự thảo BLDS sđ đã chú trọng nhiều đến địa vị pháp lý của pháp nhân, đặc biệt là vấn đề thành lập pháp nhân (cả pháp nhân kinh doanh và pháp nhân hoạt động không vì lợi nhuận). Trong Dự thảo không quy định về công ty trách nhiệm vô hạn, công ty cổ phần đóng. Nếu trong BLDS hiện hành quy định về công ty cổ phần đóng, công ty cổ phần mở thì trong Dự thảo quy định về công ty công khai, công ty đại chúng hay công ty không đại chúng ... Đối với công ty đại chúng thì cổ phiếu được công khai trên thị trường chứng khoán. Trong BLDS có quy định về địa vị pháp lý của các loại công ty; đồng thời có những luật riêng để quy định cụ thể về các loại công ty này, ví dụ, Luật về công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.

2.2 Về vật quyền

Đây là vấn đề có rất nhiều điểm mới trong Dự thảo BLDS (sđ) của LB Nga. Dự thảo quy định mỗi loại vật quyền tại từng chương riêng biệt. Theo quy định của Dự thảo (Điều 223), vật quyền bao gồm quyền sở hữu và các vật quyền hạn chế. Vật quyền hạn chế là vật quyền đối với một vật mà vật đó thuộc sở hữu của chủ thể khác. Vật quyền hạn chế bao gồm các loại vật quyền sau đây:



  1. Quyền chiếm hữu đất thường xuyên;

  2. Quyền được xây dựng trên đất người khác (quyền được sở hữu công trình trên đất người khác);

  3. Địa dịch;

  4. Quyền hưởng dụng cho tiêu dùng cá nhân (đối với bất động sản);

  5. Thế chấp bất động sản;

  6. Quyền ưu tiên mua trước bất động sản của người khác;

  7. Quyền hưởng thụ định kỳ;

  8. Quyền quản lý nghiệp vụ;

  9. Quyền chiếm hữu hạn chế thửa đất.

2.3 Về chiếm hữu

Trong Dự thảo BLDS LB Nga có chế định riêng về chiếm hữu và bảo vệ chiếm hữu. Chiếm hữu là tình trạng chiếm hữu vật một cách thực tế. Người đang chiếm hữu thực tế vật, khi có các điều kiện nhất định, sẽ được pháp luật bảo vệ nhằm bảo đảm sự ổn định trong xã hội.



2.4 Về hình thức giao dịch:

Về cơ bản, Dự thảo vẫn giữ như BLDS LB Nga hiện hành, chỉ có sửa đổi là các giao dịch về bất động sản đều phải công chứng.

Đồng thời, cũng phân biệt rõ: thời điểm hợp đồng có hiệu lực và thời điểm chuyển dịch vật quyền có hiệu lực là 2 vấn đề khác nhau:


  • Thời điểm hợp đồng có hiệu lực: từ thời điểm giao kết (hoặc thời điểm công chứng đối với bất động sản);

  • Thời điểm chuyển dịch vật quyền có hiệu lực: Giao nhận vật (đối với động sản) hoặc đăng ký (đối với bất động sản).

2.5 Yếu tố lỗi trong trách nhiệm dân sự:

Về nguyên tắc, trách nhiệm dân sự phát sinh trên cơ sở có yếu tố lỗi. Tuy nhiên, cũng có trách nhiệm dân sự phát sinh không phụ thuộc yếu tố lỗi. Người gây thiệt hại phải chứng minh mình không có lỗi.



III. BỘ LUẬT DÂN SỰ CAMPUCHIA

1. Cấu trúc BLDS Campuchia

BLDS Campuchia bao gồm 9 phần, 1305 điều, cụ thể như sau: (i) Phần 1 - Những quy định chung; (ii) Phần 2 - Con người; (iii) Phần 3 - Quyền về vật chất; (iv) Phần 4 - Khoản nợ; (v) Phần 5 - Các loại hợp đồng, hành vi trái pháp luật; (vi) Phần 6 - Bảo đảm khoản nợ; (vii) Phần 7 - Họ hàng; (viii) Phần 8 - Thừa kế; (ix) Phần 9 - Điều khoản cuối cùng.

Theo kết cấu trên, mỗi phần của BLDS Campuchia tập trung vào các nội dung sau:

- Phần 1 đưa ra những nguyên tắc, mục tiêu cơ bản của Bộ luật.

- Phần 2 quy định các vấn đề về liên quan đến con người (cá nhân và pháp nhân), như khả năng xác lập quyền, quyền nhân thân, năng lực tư duy, năng lực hành vi, quản lý tài sản của người vắng mặt và tuyên bố mất tích…; quy định về các loại pháp nhân.

- Phần 3 quy định các quyền liên quan đến vật cụ thể như các quy định chung về vật chất, quyền về tài sản…; quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền thuê dài hạn, quyền địa dịch…

- Phần 4 là các quy định về khái niệm, nguyên nhân phát sinh khoản nợ; các dạng khoản nợ; hợp đồng; các trường hợp vi phạm hợp đồng; hủy bỏ khoản nợ…

- Phần 5 quy định về các loại hợp đồng, hành vi trái pháp luật, trong đó có các loại hợp đồng thông dụng như hợp đồng mua bán, hợp đồng tặng cho, hợp đồng thuê mướn, hợp đồng ủy thác, hợp đồng gửi giữ… Ngoài ra, còn có các chương riêng về thu lợi trái pháp luật và hành vi trái pháp luật.

- Phần 6 tập trung vào nội dung của các quyền bảo đảm như quyền tạm giữ, quyền ưu tiên nhận trước, quyền cầm cố, quyền thế chấp, bảo lãnh…

- Phần 7 quy định về họ hàng, với nội dung tương ứng với quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.

- Phần 8 quy định về thừa kế, trong đó có thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc; từ bỏ quyền thừa kế; quản lý và phân chia di sản thừa kế…

- Phần 9 quy định về thời điểm có hiệu lực và các biện pháp được thực hiện để áp dụng Bộ luật.



2. Một số quy định cụ thể

a) Về cá nhân và pháp nhân

Cá nhân được hưởng các quyền nhân thân. Quyền nhân thân là những quyền của con người về tính mạng, thân thể, sức khoẻ, tự do, họ tên, danh dự, nhân phẩm và những lợi ích về nhân thân khác. Một số quyền nhân thân cụ thể được quy định trực tiếp trong Bộ luật, như quyền yêu cầu xóa bỏ hậu quả hành vi xâm hại (Điều 12), quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại (Điều 13).

Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được coi là đầy đủ, trừ các trường hợp bị hạn chế năng lực (trẻ vị thành niên, người được giám hộ thông thường, người được bảo trợ). Theo BLDS Campuchia, người chưa đủ 18 tuổi là người chưa thành niên.

Đối với pháp nhân, BLDS Campuchia quy định những tổ chức được thành lập từ các thành viên có quyền và nghĩa vụ độc lập với nhau gọi là hiệp hội pháp nhân, những tổ chức được thành lập từ các thành viên có quyền và nghĩa vụ chỉ độc lập với nhau về tài sản gọi là tập đoàn pháp nhân. Những pháp nhân không có mục đích lợi nhuận gọi là pháp nhân phi lợi nhuận, những pháp nhân có mục đích lợi nhuận gọi là pháp nhân lợi nhuận. Ngoài ra, trong số pháp nhân phi lợi nhuận, những pháp nhân có mục đích công ích gọi là pháp nhân công ích.

Những hiệp hội pháp nhân có trách nhiệm về khoản nợ của pháp nhân trong giới hạn tài sản mà thành viên góp vốn gọi là hiệp hội pháp nhân trách nhiệm hữu hạn, hiệp hội pháp nhân có thành viên chịu trách nhiệm về khoản nợ của pháp nhân nắm giữ tài sản thông thường gọi là hiệp hội pháp nhân trách nhiệm vô hạn.

b) Các quyền đối với vật

Bộ luật quy định quyền về tài sản là quyền chi phối trực tiếp đối với vật và có quyền yêu cầu mọi người phải tuân thủ đảm bảo về quyền lợi đó. Cụ thể, vật quyền quy định trong BLDS Campuchia bao gồm:

- Quyền sở hữu

- Quyền chiếm hữu

- Quyền sử dụng lợi ích: (i) Quyền thuê, mượn dài hạn; (ii) Quyền sử dụng lợi ích; (iii) Quyền sử dụng, quyền cư trú; (iv) Quyền sử dụng đất.

- Đảm bảo quyền lợi thực tế: (i) Quyền bắt giữ; (ii) Quyền lưu giữ; (iii) Quyền chất vấn: (iv) Quyền đảm nhiệm; (v) Quyền chuyển nhượng việc bảo đảm.



c) Các quy định về nghĩa vụ và hợp đồng

Theo BLDS Campuchia, nghĩa vụ là quan hệ mang tính pháp lý gắn kết hai bên bằng việc một bên có nghĩa vụ nhất định với bên còn lại. Người gánh nghĩa vụ gọi là người vay, người được nhận lợi ích từ nghĩa vụ đó gọi là người cho vay. Người cho vay có những quyền tương ứng với nghĩa vụ của người vay.

Hợp đồng sẽ phát sinh hiệu lực dựa vào sự thống nhất giữa đề nghị và chấp nhận. Theo đó, đề nghị giao kết hợp đồng là việc đề xuất ký kết hợp đồng được hình thành với mục đích sẽ bị ràng buộc bởi pháp luật trong trường hợp đã có sự chấp nhận của bên còn lại đối với đề nghị này. Đề nghị giao kết hợp đồng sẽ phát sinh hiệu lực khi đề nghị đó đã chuyển tới bên được đề nghị. Hợp đồng được giao kết khi thông báo chấp nhận được chuyển tới bên đề nghị. Sau khi đã được giao kết, hợp đồng vẫn có nguy cơ bị tuyên bố vô hiệu, chẳng hạn như trong trường hợp nội dung hợp đồng vi phạm quy định pháp luật hoặc thuần phong mỹ tục.

Sau khi hợp đồng được giao kết, các bên có nghĩa vụ tuân thủ các cam kết được ghi nhận trong thỏa thuận. Luật cũng dự liệu trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình như:

- Trường hợp trì hoãn thực hiện dẫn đến không thực hiện được nghĩa vụ của hợp đồng đúng kỳ hạn

- Trường hợp không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng

- Trường hợp không thực hiện đầy đủ những yêu cầu của nghĩa vụ hợp đồng

- Trường hợp không thực hiện đúng với những yêu cầu của nghĩa vụ hợp đồng.

Trong các trường hợp này, người bị vi phạm có thể yêu cầu cưỡng chế thực hiện, bồi thường thiệt hại hay hủy bỏ hợp đồng. Tuy nhiên, việc hủy bỏ hợp đồng chỉ được đặt ra khi một bên vi phạm nghiêm trọng điều khoản hợp đồng.

Vi phạm nghiêm trọng, theo quy định tại Điều 408 BLDS Campuchia, là vi phạm của một bên tham gia ký kết hợp đồng dẫn đến việc bên còn lại không thể đạt được mục đích của hợp đồng. Các trường hợp dưới đây được coi là vi phạm nghiêm trọng điều khoản hợp đồng:

- Khi một bên không thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng đúng với thời hạn cam kết và tiếp tục không hoàn thành đúng hẹn mặc dù bên còn lại đã yêu cầu thời hạn khác để hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng.

- Khi một bên tham gia hợp đồng không thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng đúng thời hạn và điều đó khiến bên còn lại không đạt được mục đích của bản hợp đồng.

- Khi một bên tham gia hợp đồng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ đóng góp chính đã nêu trong hợp đồng.

- Khi mức độ vi phạm hợp đồng trở nên nghiêm trọng khiến mối quan hệ tin cậy giữa hai bên bị sụp đổ, không có hi vọng về việc thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng sau này.

Ngoài ra, bên vi phạm hợp đồng sẽ không thể viện lý do rằng mình không có lỗi trong việc chậm trễ thực hiện nghĩa vụ hợp đồng để dừng việc hủy bỏ hợp đồng trong các trường hợp vừa nêu.

d) Về các biện pháp bảo đảm khoản nợ

BLDS Campuchia quy định: Quyền về tài sản bảo đảm chỉ được phát sinh với các loại được quy định trong Luật dân sự hoặc Luật chuyên ngành.

Quyền về tài sản bảo đảm quy định trong Luật dân sự gồm có 5 loại: quyền tạm giữ, quyền ưu tiên nhận trước, quyền cầm cố, quyền thế chấp và quyền bảo đảm chuyển nhượng. Đối tượng của các quyền này là những vật hoặc quyền lợi không được phép chuyển nhượng. Tuy nhiên, quyền tạm giữ sẽ không bị giới hạn ngay cả đối với những đối tượng không được phép chuyển nhượng.

Về cơ bản, mỗi quyền được thể hiện theo các nội dung: ý nghĩa của quyền; các trường hợp phát sinh quyền; hiệu lực của quyền; thực hiện quyền; các biện pháp xử lý quyền.



IV. BỘ LUẬT DÂN SỰ PHÁP

1. Nhận xét chung

Bộ luật dân sự Pháp được cấu trúc theo kết cấu thành phần, chương: chủ thể = người (luật về người – personae), khách thể = vật (luật về vật – res), hành vi = chuyển dịch tài sản (actiones).

BLDS Pháp ra đời năm 1804 và sau đó đã có những cải cách nhất định, trong đó:

* Những cải cách về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ:

Bảo đảm bằng vật chia ra 2 loại gồm bảo đảm bằng động sản (ĐS) và bảo đảm bằng bất động sản (BĐS). Sự cải tổ này cho phép đưa vào luật các án lệ mà trước đây đã đưa ra, ví dụ quyền giữ lại vật bảo đảm, thế chấp chừng nào người đi vay chưa thanh toán được. Các quy định này đầu tiên là do tòa án đưa ra sau đó được luật hóa. Sau đó có 1 điểm mới về sở hữu (SH), ví dụ việc chuyển giao quyền SH chỉ được thực hiện khi người mua đã thanh toán hoàn toàn các khoản tiền. Dù đã đi bảo đảm nhưng trong một số trường hợp người đi vay vẫn được giữ vật đó. Như vậy, thêm hình thức không cần nộp tài sản bảo đảm khi vay. Sau đó có 1 điều khoản được đưa vào Bộ luật đó là thỏa thuận về quyền SH: sau một thời gian mà bên vay không trả được thì bên nhận vật bảo đảm trở thành chủ SH của vật đó. Như vậy quyển 4 là văn bản đầu tiên thực hiện dự án hiện đại hóa BLDS.



* Những cải cách về hợp đồng và trách nhiệm dân sự:

Pháp đã có ý định luật hóa những nguyên tắc mà lâu nay chỉ được sử dụng ở tòa án, ví dụ quy tắc soạn thảo tiền HĐ chưa được thể hiện trong luật mà chỉ trong án lệ. Ngoài ra, Luật của Châu âu cũng được tiếp thu và đưa vào BLDS Pháp. Năm 2003 Uỷ ban châu âu quyết định phát triển luật về HĐ và Chính phủ Pháp cho rằng luật về HĐ của Pháp cũng cần phải được hiện đại hóa. Một trong những điểm đầu tiên là Luật về đăng ký năm 2010. Theo cải tổ thì thời hạn đăng ký rút từ 30 năm xuống 5 năm. Thời hạn khiếu kiện là 5 năm trừ những thiệt hại về cơ thể thì có thể đến 10 năm, cho phép hai bên trong HĐ được quyết định tăng hoặc giảm thời hiệu này, tuy nhiên, không được tăng hoặc giảm nếu liên quan đến pháp luật về tiêu dùng.



* Những cải cách về sở hữu (SH) và tài sản:

Các quy định về sở hữu và tài sản về cơ bản ít có biến động. Tuy nhiên, phần ở hữu cũng đã trở nên không còn phù hợp với thế kỷ 21 cần phải có những cải cách nhất định.

Lí do cải cách pháp luật về tài sản đó là kể từ khi ra đời năm 1804 BLDS Pháp chưa có cải cách lần nào. Có 2 lí do chính để cải cách bao gồm: các quy định của BLDS Pháp về tài sản từ năm 1804 đã kế thừa các quy định từ trước đó rất lâu; do sự phát triển kinh tế - xã hội cho nên các hình thức tài sản không còn như cũ mà đã thay đổi, có thêm nhiều hình thức mới. Chính vì thế mà Pháp đã lập ra Ban cải cách bao gồm các công chứng viên, luật sư, các giáo sư ở các trường ĐH… Trong vòng 1,5 năm đã làm việc rất tích cực để đi đến những văn bản cuối cùng vào năm 2009. Những điểm quan trọng của việc cải cách bao gồm:

- Ban cải cách đã viết lại toàn bộ phần liên quan đến TS. Cách thức thực hiện không phải là thêm các điều mà là viết lại cho đơn giản hơn. Thay vì 200 điều thì nay chỉ còn 150 điều. Mặc dù viết lại nhưng chỉ là làm cho nó phù hợp hơn và dựa vào những điều quen thuộc từ trước đây để áp dụng cho dễ dàng. Điểm mới là đưa vào danh sách các tài sản vô hình, nhấn mạnh các tài sản vô hình. Những TS này ngày càng phát triển và ngày càng nhiều như phát minh sáng chế, bằng sở hữu công nghiệp, chứng khoán… Không đưa vào BL tất cả các tài sản vô hình mà chỉ nêu các khái niệm còn các quy định cụ thể thì để ở các phần luật chuyên ngành. Vẫn giữ lại giá trị chung, quyền chung như quyền sử dụng, hưởng dụng…

Phần SH vẫn để lại mô hình SH trong các luật chuyên ngành. Ban cải cách đưa ra vật quyền đặc định, đó là quyền hưởng dụng đặc biệt. Số lượng vật quyền có sự hạn chế trong luật cũ nên muốn mở rộng hơn các quyền này. Một điểm mới nữa là các quy định về bằng chứng về sở hữu và lạm dụng quyền sở hữu. Trong phần chiếm hữu có điểm mới là xóa bỏ tình trạng chiếm hữu. Pháp thấy rằng có thể quy định về cách thức chiếm hữu mới có hiệu quả hơn. Điểm mới nữa là liên quan đến quyền hưởng hoa lợi, trước đây liên quan đến thừa kế nhưng nay liên quan đến cả thương mại. Điểm mới ở đây là hưởng hoa lợi trong 1 khoảng thời gian nhất định, ví dụ là 30 năm, nếu người đó chết đi thì quyền này vẫn tiếp tục. Quy định mới này thuận lợi hơn cho những người thiết lập ra các công ty. Điểm mới nữa là không phân tách quyền hưởng hoa lợi và quyền sở hữu. Hiện nay theo PL Pháp người hưởng hoa lợi không có quyền yêu cầu chủ SH sửa chữa những tài sản mà họ đang hưởng hoa lợi trên đó. Theo quy định mới người hưởng hoa lợi không cần phải đợi chủ sửa chữa, nâng cấp mà họ có thể tự làm trước rồi yêu cầu chủ thanh toán lại. Người sử dụng được tự mình bỏ chi phí để sửa chữa tài sản mà mình đang hưởng dụng, sử dụng nhưng không được làm thay đổi cơ bản, bản chất của tài sản được giao.

Lí do bổ sung quyền hưởng dụng đặc biệt đó là trên thực tế BLDS cũ có số lượng vật quyền rất hạn chế, nếu trong luật không có vật quyền trong danh sách đó thì nó không tồn tại, cần phải mở rộng ra như vật quyền hưởng dụng đặc biệt gồm có quyền săn bắn, quyền câu cá... Nó cũng đồng thời là quyền đối nhân vì phải có sự cho phép của người khác. Những vật quyền này có thể có thời hạn hoặc không có thời hạn. Dự thảo cũng xóa bỏ thủ tục rút gọn trong các vụ kiện liên quan đến tình trạng chiếm hữu bởi vì thực tế chỉ có khoảng 400 trường hợp 1 năm, đây là con số không lớn nên không cần thiết phải quy định.

Ngoài quyền SH ra thì có những loại vật quyền khác như quyền hưởng hoa lợi, quyền sử dụng để ở; địa dịch, quyền thuê đất để XD, thuê địa điểm kinh doanh, vật quyền đối với khu vực công; quyền liên quan đến TS bảo đảm (nằm trong luật). Ngoài ra còn các quyền nằm trong án lệ như quyền sử dụng một diện tích chung, ví dụ căn hộ của một người nằm sát 1 mảnh vườn thì người đó có quyền sử dụng mảnh vườn đó.


Каталог: DuThao -> Lists -> DT TAILIEU COBAN -> Attachments
Attachments -> BỘ TƯ pháp số: 151 /bc-btp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Phần thứ nhất ĐÁnh giá TÌnh hình tổ chức thực hiện luật hợp tác xã NĂM 2003
Attachments -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Danh mỤc LuẬt/NghỊ đỊnh thư cỦa các quỐc gia/khu vỰc đưỢc tham khẢo trong quá trình xây dỰng DỰ thẢo luật tài nguyên, môi trưỜng biỂn và hẢi đẢo
Attachments -> CHÍnh phủ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> CHÍnh phủ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ giao thông vận tải cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> 1- tình hình gia nhập công ước quốc tế về an toàn – vệ sinh lao động
Attachments -> BỘ TƯ pháp số: 104/bc-btp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 0.51 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương