Ban chỉ ĐẠo xây dựng quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh hà nam giai đOẠN 2011 2020


II. NÂNG CAO NHẬN THỨC CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH VÀ TOÀN XÃ HỘI VỀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC



tải về 0.94 Mb.
trang9/10
Chuyển đổi dữ liệu11.08.2016
Kích0.94 Mb.
#17419
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

II. NÂNG CAO NHẬN THỨC CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH VÀ TOÀN XÃ HỘI VỀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, để các cấp, các ngành và toàn xã hội hiểu rõ về các chính sách phát triển nhân lực như: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục, đào tạo…; vận động các doanh nghiệp tích cực tham gia đào tạo nhân lực để sử dụng với chất lượng ngày càng cao. Làm cho mọi người thấy rõ vai trò và trách nhiệm đào tạo và sử dụng nhân lực là nhiệm vụ của toàn xã hội. Đây chính là thể hiện quan điểm phát triển con người, phát triển kinh tế - xã hội vì con người và do con người, là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững. Việc phát triển nhân lực phải được xem là một trong những nội dung, nhiệm vụ trọng tâm để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Tuyên truyền sâu rộng về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với công tác dạy nghề; về vai trò, vị trí của dạy nghề đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và việc lập nghiệp, lập thân của người lao động để thu hút nhiều học sinh tham gia học nghề. 

III. ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC

1. Hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển nhân lực, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý

Tiếp tục kiện toàn, tăng cường năng lực hoạt động của cơ quan quản lý dạy nghề, đặc biệt chú trọng nâng cao năng lực dạy nghề, bố trí đủ cán bộ quản lý có năng lực, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dạy nghề cho cán bộ quản lý dạy nghề các cấp. 

Có kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề và cán bộ quản lý theo hướng chuẩn hóa, đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực dạy nghề. 

Tuyển dụng, sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên dạy nghề, đảm bảo đúng quy định về  tỷ lệ học sinh trên giáo viên quy đổi. 

Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng kiến thức, năng lực sư phạm và đặc biệt chú trọng bồi dưỡng kỹ năng nghề cho giáo viên dạy nghề nhằm nâng dần tỷ lệ giáo viên dạy nghề có khả năng dạy cả lý thuyết và thực hành. 

Triển khai hiệu quả công tác tập huấn hướng dẫn giảng dạy theo chương trình khung đào tạo nghề đã được ban hành. 

Nâng cao phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành nghề và thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy của đội ngũ giáo viên tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề để đáp ứng yêu cầu phát triển hiện nay. 

2. Cải tiến và tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành về phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh

Tích cực tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh việc phân cấp quản lý giáo dục; triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tư liên tịch số 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 15/4/2009 của Bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo.

Tiếp tục thực hiện nghiêm túc quy định về công khai đối với các cơ sở giáo dục theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.

Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin cho xã hội về các hoạt động của ngành, tổ chức việc tiếp nhận những phản hồi của xã hội để phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh nhà.

Tăng cường thực hiện cải cách hành chính, trọng tâm là đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong lĩnh vực giáo dục.

Đổi mới công tác thi đua và đánh giá các lĩnh vực công tác của ngành sát hợp với tình hình thực tế của địa phương, của khu vực và cả nước; tiếp tục phát huy tính sáng tạo trong quản lý và giảng dạy; đổi mới công tác đánh giá, xếp loại cán bộ quản lý và giáo viên theo hướng áp dụng chuẩn kiến thức và chuẩn nghề nghiệp.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động giáo dục, trong đó chú ý xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin trong ngành; trang bị cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hội họp, hội thảo khoa học qua mạng.

Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện tốt công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương đầu tư và cân đối vốn xây dựng trường, lớp học, đặc biệt quan tâm tham mưu bố trí vốn thực hiện kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2011 - 2015; đồng thời cân đối nguồn ngân sách địa phương cho các huyện, thành phố thực hiện đầu tư hoàn chỉnh các trường dạy nghề của tỉnh, và các Trung tâm dạy nghề của huyện.

Sở Tài chính phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ trong việc sử dụng và cân đối ngân sách sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề.

Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ trong việc đề xuất và xây dựng các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề nhằm đổi mới phương pháp quản lý, phương pháp giảng dạy, các giải pháp để phát triển công tác giáo dục, đào tạo và dạy nghề của tỉnh.

Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy và học tập; đồng thời đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền những chủ trương, chính sách về giáo dục, đào tạo và dạy nghề, nhằm kêu gọi, khuyến khích xã hội hóa giáo dục trên địa bàn.

Sở Y tế chỉ đạo các Trung tâm Y tế huyện, thành phố, Trung tâm Y tế dự phòng phối hợp với các cơ sở giáo dục và dạy nghề trên địa bàn trong việc thực hiện công tác y tế trường học nhằm chăm sóc sức khỏe giáo viên và học sinh, sinh viên ..., công tác an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống sốt xuất huyết và công tác nha học đường.

Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Hà Nam tích cực tuyên truyền các chủ trương, chính sách về giáo dục và dạy nghề, kêu gọi các tập thể, cá nhân và toàn xã hội cùng quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề của địa phương, đồng thời tiếp tục thực hiện chuyên mục “Khuyến học, khuyến tài” theo định kỳ và chuyên trang giáo dục, trong đó chú ý nội dung về học nghề.



Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Tăng cường chỉ đạo thực hiện các mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề trên địa bàn, trong đó chú ý thực hiện tốt công tác huy động học sinh đến trường; tích cực chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp phục vụ công tác giảng dạy và học tập.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo đẩy mạnh công tác dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; chỉ đạo củng cố, kiện toàn tổ chức nhân sự làm công tác quản lý dạy nghề và giải quyết việc làm, đảm bảo có sự gắn kết giữa dạy nghề với giải quyết việc làm.

3. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách và công cụ khuyến khích thúc đẩy phát triển nhân lực.

Quán triệt tinh thần các Nghị quyết Trung ương và của Đảng bộ tỉnh, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nông nghiệp là nền tảng cho phát triển, công nghiệp là ngành đột phá và dịch vụ là ngành bổ trợ cho nông nghiệp và công nghiệp trong quá trình phát triển. Tạo ra nhiều việc làm trong khu vực phi nông nghiệp, tăng thu nhập cho dân cư đồng thời giảm sức ép về dân số cho sản xuất nông nghiệp, giảm dần lao động trong nông nghiệp để chuyển sang công nghiệp và dịch vụ.

Đẩy nhanh quá trình hội nhập và phát triển kinh tế theo hướng hiện đại trên cơ sở thống nhất và gắn kết kinh tế trên các hướng:

- Đặt tỉnh Hà Nam trong thể thống nhất với cả nước và Vùng Đồng bằng sông Hồng, tận dung tối đa mối liên kết kinh tế với các tỉnh trong Vùng và sự hỗ trợ của các ngành Trung ương để phát triển xây dựng kết cấu hạ tầng, thu hút đầu tư, bảo vệ môi trường, phát triển nguồn nhân lực.

- Đặt sự phát triển của tỉnh Hà Nam trong mối quan hệ giữa tự nhiên - kinh tế - xã hội - môi trường. Phát huy mäi khả năng của các tầng lớp dân cư về truyền thống ngành nghề, kinh nghiệm sản xuất và lối sống, tạo ra sự đoàn kết, thống nhất.

- Gắn kết kinh tế của tỉnh Hà Nam với quốc tế trong quá trình hội nhập chung của cả nước, trong đó lấy sự tiếp thu, chuyển giao khoa học - công nghệ mới là trọng tâm của hội nhập.

Phát triển có trọng tâm trọng điểm vào các khu vực có thể tạo ra sự đột phá và phát triển nhanh như xây dựng hệ thống giao thông kết nối Hà Nam với Hà Nội và các tỉnh Đồng bằng sông Hồng và hạ tầng đô thị của thành phố Phủ Lý tạo điều kiện thuận lợi và môi trường hấp dẫn thu hút hình thành các khu công nghiệp công nghệ cao gắn với Thủ đô Hà Nội; tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn, tập trung vào cải cách hành chính giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng tốt nhất mọi nguồn lực; phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao và đào tạo ngành nghề cho khu vực nông thôn.

IV. GIẢI PHÁP VỀ ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG NHÂN LỰC

1. Phát triển nhân lực cho các ngành kinh tế của tỉnh:

Phát triển nguồn nhân lực vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển của kinh tế - xã hội của một tỉnh. Đặc biệt đối với tỉnh Hà Nam, chất lượng của nguồn nhân lực hiện nay tương đối thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo chỉ chiếm 35%. Vì vậy, những năm tới cần có chính sách tích cực để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhất là đối với các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ ... từng bước xây dựng một lực lượng lao động chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh của tỉnh trong giai đoạn tới.

Mở rộng các hình thức đào tạo, dạy nghề (chính quy, tại chức, ngắn hạn, dài hạn), trong đó tập trung vào các ngành nghề cần cho tỉnh (kinh tế, khoa học - công nghệ, ngoại ngữ) và các ngành có lợi thế của tỉnh như: nuôi trồng, công nghiệp chế biến, du lịch, vận tải, cơ khí sửa chữa chế tạo phục vụ nông nghiệp và thuỷ sản...

Xây dựng cơ chế chính sách tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo nhân lực của nước ngoài đào tạo các nghề kỹ thuật cao, đặc thù cung cấp nhân lực cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Hà Nam.



2. Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, công chức, viên chức, quản trị doanh nghiệp chuẩn về trình độ đào tạo; có năng lực, trách nhiệm thực thi công việc

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Ban hành, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020.

Phấn đấu đến năm 2015, 100% cán bộ, công chức, viên chức đạt chuẩn về trình độ đào tạo chuyên môn và lý luận chính trị; tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ đại học trở lên tối thiểu là 50% (trên đại học 3%), trình độ cao đẳng là 25%, trình độ trung cấp, sơ cấp tối đa là 20%, chưa qua đào tạo giảm còn tối đa là 5%. Tỷ lệ cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp có trình độ đại học khoảng 80%.

Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ đại học trở lên tối thiểu là 65% (trên đại học 8%), trình độ cao đẳng tối đa là 20%, trình độ trung cấp tối đa là 10%, sơ cấp và chưa qua đào tạo giảm còn tối đa là 5%. Tỷ lệ cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp có trình độ đại học khoảng 90%.

- Hàng năm tiếp tục bổ sung, xây dựng quy hoạch cán bộ; đổi mới tiêu chuẩn, quy trình tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ. Tăng cường phân cấp trong tuyển dụng, đề bạt, đánh giá cán bộ đi đôi với nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Quan tâm đến cán bộ trẻ có năng lực, tâm huyết, được đào tạo cơ bản. Đẩy nhanh tiến độ chuẩn hoá đội ngũ công chức, viên chức, đặc biệt là công chức cấp xã.

- Thực hiện có chất lượng chương trình đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng cơ chế ràng buộc trách nhiệm giữa cơ quan và người lao động khi được cử đi học nâng cao trình độ; mỗi năm tuyển chọn cử đi đào tạo ít nhất 30 thạc sỹ, 02 tiến sỹ trong nước và nước ngoài theo định hướng cơ cấu nguồn nhân lực của tỉnh, đến năm 2020 toàn tỉnh có khoảng 300 thạc sỹ, 10 tiến sỹ. Tăng cường đầu tư cho Trường Chính trị tỉnh và các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh.



V. GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC

  1. Giải pháp huy động vốn đầu tư để phát triển nhân lực

- Để dự báo nhu cầu vốn cho phát triển nhân lực của tỉnh đến năm 2020 cần xác định các công trình, các địa bàn ưu tiên và quy mô ưu tiên để kêu gọi vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước vào phát triển sản xuất kinh doanh tại tỉnh Hà Nam.

Có thế thấy, vấn đề vốn và thị trường lao động là những yếu tố có ảnh hưởng rất quan trọng đến tạo sự đột phá của tỉnh. Nhưng với các yếu tố trên, không thể tự giải quyết thấu đáo được mà nó mang tính toàn toàn quốc, với sự tác động rất lớn của cả nước. Để có thể nhận thức đầy đủ và sâu sắc những tác động các yếu tố này đến phát triển của tỉnh, bước đầu có thể xem xét các dự báo sơ bộ về bối cảnh và khả năng các nguồn vốn cũng như thị trường lao động của Hà Nam.

Để đạt được những mục tiêu đề ra trong quy hoạch, tổng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nhân lực tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011 - 2020 là 5.932,2 tỷ đồng, gồm:

- Nhu cầu vốn đào tạo nguồn nhân lực khoảng 2.345,2 tỷ đồng, trong đó:

+ Giai đoạn 2011 - 2015 là 1.083,5 tỷ đồng;

+ Giai đoạn 2016 - 2020 là 1.261,7 tỷ đồng.

- Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực khoảng 3.587,0 tỷ đồng (chỉ tính nhu cầu đầu tư các cơ sở dạy nghề do tỉnh quản lý), trong đó:

+ Giai đoạn 2011 - 2015 là 2.032,0 tỷ đồng;

+ Giai đoạn 2016 - 2020 là 1.555,0 tỷ đồng.

Bảng 22. Nhu cầu vốn phát triển nhân lực giai đoạn 2011 - 2020 Đơn vị tính: Tỷ đồng

 

Giai đoạn

2011 - 2015

Giai đoạn

2016 - 2020

Giai đoạn

2011 – 2020

TỔNG SỐ

3.115,5

2.816,7

5.932,2

I. Vốn đào tạo nhân lực

1.083,5

1.261,7

2.345,2

II. Vốn đầu tư cơ sở đào tạo

2.032,0

1.555,0

3.587,0

Trong đó:










1. Ngân sách Trung ương

1.246,2

1.126,7

2.372,9

2. Ngân sách địa phương

623,1

563,3

1.186,4

3. Nguồn vốn khác (doanh nghiệp,

người được đào tạo, nước ngoài ...)



1.246,2

1.126,7

2.372,9

- Giải pháp huy động vốn:

Để đáp ứng được nhu cầu đầu tư như trên cần phải có hệ thống các biện pháp huy động vốn một cách tích cực, đồng bộ trong đó nguồn nội lực là chủ yếu, chú trọng thu hút vốn từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, xã hội hoá trong các lĩnh vực đào tạo. Các nguồn vốn huy động cần tập trung vào các nguồn sau:

+ Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương (cả vốn chương trình MTQG): Dự kiến đáp ứng được khoảng 40% tổng nhu cầu vốn đầu tư. Nguồn vốn này dành chủ yếu tập trung vốn đầu tư vào xây dựng Khu đô thị đại học (khoảng 2.000 tỷ đồng); phát triển cơ sở kết cấu hạ tầng như xây dựng trường lớp học, các cơ sở thực nghiệm, xưởng thực hành, mua sắm các trang thiết bị phục vụ dạy và học của các trường, các trung tâm thuộc các hệ đào tạo nghề và chuyên nghiệp. Hỗ trợ cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hỗ trợ cho đào tạo nghề nông thôn theo chính sách của Nhà nước ban hành qua từng thời kỳ.

+ Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách địa phương: Dự kiến sẽ đáp ứng được khoảng 20% tổng nhu cầu vốn đầu tư. Nguồn vốn này chủ yếu hỗ trợ cho người lao động học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đã nâng cao kỹ năng lao động và hỗ trợ đào tạo chuyên sâu.

+ Nguồn vốn huy động của các doanh nghiệp: Dự kiến sẽ đáp ứng được khoảng 20% tổng nhu cầu vốn đầu tư. Chủ yếu đầu tư cơ sở vật chất cho các trường, trung tâm dạy nghề thuộc các doanh nghiệp, hỗ trợ cho người lao động học tập đã đào tạo nghề, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề. Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, đào tạo nghề ...

+ Người được đào tạo: Dự kiến sẽ đáp ứng được khoảng 10% tổng nhu cầu vốn đầu tư.

- Các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài: Dự kiến sẽ đáp ứng được khoảng 10% tổng nhu cầu vốn đầu tư. Tiếp tục tranh thủ các nguồn tài trợ ODA, thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn ODA tập trung vào lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật các trường, các trung tâm ... Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tạo lợi thế trong việc thu hút nguồn đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài vào đào tạo nhân lực cho tỉnh. Chú trọng công tác xúc tiến đầu tư các nhà đầu tư từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung quốc ... và các quốc gia khác vào Việt Nam.

+ Tích cực vận động, tranh thủ sự đầu tư, hỗ trợ giúp đỡ của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương đối với công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực thông qua các chương trình, dự án, mục tiêu quốc gia về giáo dục, đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo…



­

2. Giải pháp huy động chuyên gia, nhà quản lý:

Hiện nay, chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài của tỉnh thực hiện theo Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 8/6/2009 về việc ban hành chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức và việc chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, chính sách thu hút nguồn nhân lực trình độ cao về công tác tại tỉnh; trong giai đoạn tới tỉnh tiếp tục có những chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

Ngoài các chế độ chính sách chung theo quy định hiện hành, tỉnh còn có các chính sách hỗ trợ khác như: Được tạo điều kiện để học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Hàng năm UBND tỉnh dành một khoản kinh phí để chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh với hàng ngàn lượt cán bộ, công chøc, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.



3. Giải pháp về đất đai để phát triển giáo dục:

Thực hiện chế độ ưu đãi về sử dụng đất đai, giảm tiền thuê đất, vay vốn ưu đãi để đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng phát triển nhân lực; cấp kinh phí mua sắm trang thiết bị giảng dạy; có chế độ ưu đãi với giáo viên … Tỉnh sẽ giành khu đất tập trung khoảng 1.400 ha để xây dựng Khu đô thị Đại học Nam Cao.

Các huyện, thành phố trong quá trình thực hiện quy hoạch phát triển đào tạo phải có kế hoạch bố trí và ưu tiên về đất đai để xây dựng các cơ sở dạy nghề công lập và ngoài công lập trên địa bàn ở những vị trí thuận lợi phù hợp với yêu cầu xây dựng cơ sở dạy nghề và phù hợp với phát triển của địa phương.

Rà soát quy hoạch, bổ sung, điều chỉnh có đủ quỹ đất để xây dựng trường lớp, phòng học cho giáo dục các cấp, đặc biệt là giáo dục mầm non, những nơi xây dựng mới phải quy hoạch quỹ đất để xây dựng đủ chỗ học cho trẻ độ tuổi từ 3 - 5 tuổi.

Thực hiện miễn tiền sử dụng đất, thuê đất cho các cơ sở dạy nghề ngoài công lập hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận. Công khai hoá, đơn giản hoá thủ tục giao đất, cho thuê đất.

VI. GIẢI PHÁP VỀ VIỆC LÀM, THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG, ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC

1. Chính sách về việc làm, thu nhập và bảo trợ xã hội:

Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm tỉ trọng lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản, tăng tỉ trọng lao động công nghiệp, xây dựng và đặc biệt là lao động ở khu vực dịch vụ trong tổng lao động xã hội.

Ưu tiên đầu tư của Nhà nước và huy động vốn xã hội để giải quyết việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp. Khuyến khích người lao động tự tạo việc làm, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển các ngành nghề sử dụng nhiều lao động. Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân, nhất là những nơi đất nông nghiệp bị chuyển đổi do đô thị hoá và công nghiệp hoá. Phát triển các dịch vụ phục vụ đời sống của người lao động ở các khu công nghiệp. Tiếp tục thực hiện chương trình xuất khẩu lao động, tăng tỉ lệ lao động xuất khẩu đã qua đào tạo, quản lý chặt chẽ và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động.

Tiếp tục hoàn chỉnh thể chế thị trường lao động theo hướng bảo đảm hài hoà lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động, nhất là lao động nông thôn. Đổi mới hệ thống bảo hiểm xã hội theo hướng đa dạng hoá hình thức và phù hợp với kinh tế thị trường; xây dựng chế độ bảo hiểm thất nghiệp, thực hiện tốt chế độ bảo hộ lao động, an toàn lao động và vệ sinh lao động.

Cho vay vốn lãi suất ưu đãi đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ gia đình có mô hình sản xuất, kinh doanh sử dụng nhiều lao động, để giảm tỷ lệ thất nghịêp ở khu vực thành thị, thiếu việc làm ở khu vực nông thôn. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động.

Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, đồng thời tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo hiểm tự nguyện.



2. Chính sách về nhà ở và các điều kiện sinh sống, định cư:

Ban hành chính sách thu hút các thành phần kinh tế, đặc biệt là đầu tư nước ngoài, đầu tư vào những lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế, tiềm năng phát triển như: công nghiệp, thương mại dịch vụ, du lịch,…

Để hỗ trợ các chính sách trên, cần chú trọng việc cải thiện nhanh việc giải quyết các thủ tục đầu tư, chính sách trợ giá giải tỏa đền bù đất đai, hỗ trợ tiền thuê đất, cung ứng và đào tạo lao động, xây dựng nhà ở cho công nhân, đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chính sách tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư … trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật và trong thẩm quyền của tỉnh theo tinh thần đổi mới của Chính phủ và tương thích với Vùng Đồng bằng sông Hồng và đặc biệt là với tỉnh Hà Nam.

Ban hành chính sách tập trung xây dựng nhanh các khu, cụm công nghiệp, trung tâm thương mại làm tiền đề phát triển nhanh tỷ trọng khu vực kinh tế công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, sử dụng lao động phi nông nghiệp ngày càng nhiều.



3. Chính sách khuyến khích đào tạo và sử dụng lao động:

Để phát triển nguồn nhân lực trong thời gian tới, tỉnh Hà Nam tiếp tục thực hiện theo tinh thần của Quyết định 1428/2001/QĐ-UB ngày 19/12/2001 về việc ban hành về cơ chế và chính sách khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Nam, trong đó có quy định: “Các dự án đầu tư sử dụng từ 50 lao động trong tỉnh trở lên và ưu tiên tuyển chọn lao động tại cơ sở nơi giao đất cho doanh nghiệp, được tỉnh hỗ trợ kinh phí cho nhà đầu tư chi phí đào tạo dạy nghề (có chứng chỉ nghề) 300.000 đồng/người...” và Quyết định 863/2003/QĐ-UB ngày 05/8/2003 về việc ban hành quy định về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam, trong đó có quy định: “Các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp có sử dụng từ 50 lao động trong tỉnh trở lên được UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề: 300.000 đồng/người, từ nguồn ngân sách của tỉnh đối với công nhân chưa có tay nghề; được ưu tiên tiếp nhận số lao động đã qua đào tạo tại các trường chuyên nghiệp, dạy nghề”. Ngoài ra thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” của Chính phủ, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định 26/2010/QĐ-UBND ngày 26/8/2010 quy định mức hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn và người nghèo giai đoạn 2010 – 2015, trong đó có quy định mức hỗ trợ từ 2 – 3 triệu đồng /người/khoá học tuỳ theo từng nghề và thời gian học thực tế.

Quy hoạch và hình thành hệ thống các tổ chức giới thiệu việc làm (trung tâm giới thiệu việc làm và các doanh nghiệp giới thiệu việc làm).

Tổ chức mạng lưới thu thập và ghi chép sổ thông tin cung, cầu lao động, thông tin thị trường lao động.

Tổ chức sàn giao dịch việc làm.

Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý lao động và việc làm từ tỉnh đến cơ sở.



Каталог: vi-vn -> skhdt -> TaiLieu -> 2014
vi-vn -> TÀi liệu tham khảO Ôn thi tốt nghiệp tiếng anh lớP 12 I. Tenses a/ Lý thuyết 1
vi-vn -> HỘi nông dân việt nam ban chấp hành trung ưƠNG
vi-vn -> Ủy ban nhân dân huyện cô TÔ Số: /bc-ubnd “Dự thảo”
vi-vn -> Mẫu số 04. Hợp đồng cho thuê đất
vi-vn -> Huyện thanh liêM
vi-vn -> BỘ TƯ pháp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
vi-vn -> UỶ ban nhân dân tỉnh hà nam
vi-vn -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
vi-vn -> Quy định quản lý chất thải rắn và nước thải trên địa bàn tỉnh Hà Nam
2014 -> Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003

tải về 0.94 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương