Nguồn số liệu: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến 2020;
Nghị quyết 05-NQ/TU của Tỉnh uỷ về PT đô thị đến 2020
3.2. Dự báo cầu lao động:
Dự báo cầu lao động dựa trên những yếu tố tác động như sau:
- Tốc độ tăng trưởng, quy mô và chuyển đổi cơ cấu sản xuất, dịch vụ.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ
- Khả năng xuất hiện những ngành nghề mới hoặc nhu cầu về những kiến thức kỹ năng mới trong tương lai.
- Mức độ phát triển của thị trường lao động và thị trường đào tạo. Khả năng cung ứng từ nguồn lao động tại chỗ, khu vực.
Mặt khác, khi nền kinh tế đã phát triển, tỷ lệ hộ nghèo giảm nên số trẻ em dưới tuổi lao động không được đi học, phải tham gia lao động sớm sẽ ngày càng giảm; Số lao động trên tuổi lao động (người già nông thôn, các lao động đã nghỉ hưu…) tham gia lao động lại tăng thêm. Theo thực tế tại các nước, số lao động trên tuổi, có kinh nghiệm, còn sức khoẻ tham gia lao động (đặc biệt là lao động trí óc) ngày càng tăng lên; đây là biểu hiện của một nền kinh tế phát triển, tận dụng trí tuệ người có tuổi và lao động trở thành nhu cầu của con người.
a. Dự báo nhu cầu lao động của toàn tỉnh:
- Cơ sở tính toán: Căn cứ vào phương án chọn về các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội được phê duyệt tại Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam đến năm 2020. Căn cứ vào chuỗi số liệu về giá trị tăng thêm (GDP) theo giá so sánh và số lao động đang hoạt động kinh tế của tỉnh từ năm 2001 – 2010.
- Phương pháp tính toán: Sử dụng phương pháp độ co giãn giữa việc làm (nhu cầu lao động) và giá trị tăng thêm (GDP) của các ngành kinh tế để tính dự báo cầu lao động.
+ Dự báo đến năm 2015: Cầu lao động toàn tỉnh là 492.888 người.
+ Dự báo đến năm 2020: Cầu lao động toàn tỉnh là 545.326 người.
b. Dự báo cầu lao động trong các ngành kinh tế cấp I của tỉnh:
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam đến năm 2020, định hướng phát triển các ngành ngành lĩnh vực như sau:
- Ngành công nghiệp - xây dựng: Phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với tốc độ cao, bền vững; tiếp tục phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng gồm: xi măng, đá xây dựng, các vật liệu xây dựng khác... là ngành mũi nhọn trong đó xi măng là sản phẩm chủ lực; đẩy mạnh đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sử dụng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp - tiểu, thủ công nghiệp, cụm tiểu thủ công nghiệp - làng nghề; khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi nhất là bia, nước giải khát, sữa, thực phẩm… Thu hút phát triển công nghiệp chế tạo máy và gia công kim loại, cơ khí lắp ráp, điện tử công nghiệp có công nghệ cao; ngành công nghiệp hoá chất; ngành công nghiệp dệt may da giầy... Dự kiến đến năm 2020 sẽ thu hút thêm khoảng 80 ngàn lao động vào lĩnh vực công nghiệp – xây dựng.
- Ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: Phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa đạt hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu thị trường trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu, góp phần vào tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh trên cơ sở khuyến khích nông dân làm giàu, cải thiện đời sống thông qua việc sử dụng có hiệu quả đất đai, thu hút nhiều nguồn vốn và áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật, tiến bộ quản lý trang trại, hệ thống dịch vụ nông nghiệp. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tăng mạnh chăn nuôi, dịch vụ đồng thời duy trì tăng trưởng trồng trọt ở mức độ hợp lý, mở rộng vụ đông. Dự kiến đến năm 2020 do chuyển dịch cơ cấu kinh tế nên lực lượng lao động trong ngành nông nghiệp chuyển sang các ngành khác khoảng 25 – 30 ngàn người.
- Ngành dịch vụ, thương mại: Phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ, thương mại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đưa dịch vụ trở thành ngành kinh tế quan trọng vào cuối kỳ quy hoạch, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả và bền vững. Khuyến khích phát triển thương mại nhiều thành phần gồm cả liên doanh, liên kết theo hướng hiện đại, đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hoá đồng thời ổn định thị trường các mặt hàng thiết yếu để phục vụ tốt sản xuất và đời sống nhân dân.
Từ định hướng trên, dự báo cầu lao động trong các ngành kinh tế cấp I của tỉnh như sau:
Đơn vị tính: Người
Ngành, lĩnh vực
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
TỔNG SỐ
|
492.888
|
545.326
|
1. Công nghiệp – xây dựng
|
129.027
|
170.199
|
2. Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
|
251.265
|
236.415
|
3. Dịch vụ
|
112.596
|
138.712
|
Do việc phát triển các ngành công nghiệp – xây dựng, dịch vụ và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh cho nên nhu cầu lao động trong các ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ tăng nhanh: Lao động trong ngành công nghiệp – xây dựng tăng từ 129.027 người năm 2015 lên 170.199 người vào năm 2020; lao động trong ngành dịch vụ tăng từ 112.597 người năm 2015 lên 138.712 người vào năm 2020; trong khi đó lao động trong ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản giảm từ 251.265 người năm 2015 xuống còn 236.415 người vào năm 2020.
c. Dự báo cầu lao động trong các ngành cấp II của tỉnh:
- Cầu lao động trong các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản:
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
TỔNG SỐ
|
251.265
|
236.415
|
1. Nông nghiệp, lâm nghiệp
|
247.837
|
233.197
|
2. Thuỷ sản
|
3.428
|
3.218
|
- Cầu lao động trong các ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp - xây dựng:
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
TỔNG SỐ
|
129.027
|
170.199
|
1. Công nghiệp khai thác mỏ
|
10.032
|
13.827
|
2. Công nghiệp chế biến
|
83.016
|
106.607
|
3. Công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước
|
2.929
|
4.011
|
4. Xây dựng
|
33.050
|
45.754
|
- Cầu lao động trong các ngành thuộc lĩnh vực dịch vụ:
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
TỔNG SỐ
|
112.596
|
138.712
|
1. Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình
|
41.099
|
49.005
|
2. Khách sạn và nhà hàng
|
4.852
|
6.154
|
3. Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc
|
15.442
|
19.633
|
4. Tài chính, tín dụng
|
1.630
|
2.025
|
5. Hoạt động khoa học và công nghệ
|
126
|
155
|
6. Hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn
|
563
|
702
|
7. Quản lý nhà nước, quốc phòng an ninh, đảm bảo xã hội bắt buộc, các hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp hội
|
12.200
|
15.009
|
8. Giáo dục và đào tạo
|
16.559
|
20.849
|
9. Y tế và cứu trợ xã hội
|
5.477
|
6.653
|
10. Hoạt động văn hoá và thể thao
|
1.607
|
2.001
|
11. Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng
|
6.898
|
8.759
|
12. Hoạt động làm thuê công việc gia đình
|
6.143
|
7.767
|
3.3 Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo:
a. Dự báo trình độ đào tạo của lực lượng lao động trong độ tuổi từ 15 đến 60 tuổi:
Căn cứ vào lực lượng lao động trong độ tuổi 15 - 60 đã được dự báo ở phần cung lao động, căn cứ vào mục tiêu về tỷ lệ lao động qua đào tạo và tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề: Đến năm 2015, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo là 55%, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 45%; đến năm 2020, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo là 70%, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là từ 55% trở lên.
Dự báo trong giai đoạn 2011 - 2020, trình độ đào tạo của lực lượng lao động như sau:
- Đến năm 2015: Có 239.733 lao động qua đào tạo, trong đó qua đào tạo nghề là 196.145 người.
- Đến năm 2020: Có 336.193 lao động qua đào tạo, trong đó qua đào tạo nghề khoảng 279.057 người.
b. Dự báo nhu cầu lao động cần đào tạo và dự kiến kế hoạch đào tạo của tỉnh:
- Hàng năm số lượng học sinh tốt nghiệp THCS không thi đỗ vào các trường THPT và số học sinh tốt nghiệp THPT nhưng không thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp là nguồn lao động cần định hướng học nghề. Trung bình mỗi năm nguồn lao động này khoảng 6.000 – 7.000 người.
- Số người trong độ tuổi lao động chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật có nhu cầu đào tạo nghề từ sơ cấp nghề đến cao đẳng nghề. Trong đó đối tượng cần quan tâm là bộ đội xuất ngũ, lao động nông thôn bị thu hồi đất, người nghèo, người tàn tật còn khả năng lao động. Ước mỗi năm lực lượng lao động thuộc các nhóm đối tượng này tham gia học nghề khoảng 5.000 – 7.000 người.
- Bên cạnh lực lượng lao động chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật cần được đào tạo nghề còn có một lực lượng lao động đã có nghề nhưng có nhu cầu đào tạo để nâng cao tay nghề hoặc có chuyển đổi nghề. Ước tính trung bình mỗi năm lực lượng này sẽ tham gia học nghề khoảng 5.000 – 7.000 người.
Trong giai đoạn 2011 - 2020, tập trung vào nâng cao chất lượng đội ngũ lao động đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp, du lịch tại chỗ; Mở rộng và có chính sách thu hút các trường đào tạo nghề vào Hà Nam. Đẩy mạnh tiến độ xây dựng Khu đô thị đại học, thu hút thêm khoảng 5 trường Đại học trở lên về Hà Nam; Mở rộng ngành nghề nông thôn, ưu tiên phát triển ngành nghề mới và thực hiện công tác khuyến nông, khuyến công đối với vùng nông thôn nhằm nâng cao kỹ năng làm việc cho con em nông dân. Đối với các khu, cụm công nghiệp và cụ thể các doanh nghiệp, UBND tỉnh quy định trách nhiệm các doanh nghiệp và ban quản lý dựa trên điều kiện vật chất của mình và kết hợp với các trung tâm dạy nghề, trường dạy nghề đào tạo nghề cho con em lao động, ưu tiên những người không còn đất nông nghiệp.
Trong giai đoạn 2011 - 2020, dự kiến khả năng đào tạo mới tại các cơ sở của tỉnh quản lý là 339.210 lượt người. Trong đó:
- Giai đoạn 2011 - 2015: 137.510 lượt người
- Giai đoạn 2016 - 2020: 201.700 lượt người
Bảng 14. Kế hoạch đào tạo nghề tại các cơ sở đào tạo của tỉnh 2011 - 2020
Đơn vị tính: Người
|
Hệ Dạy nghề (TC Dạy nghề)
|
Hệ đào tạo (Bộ GD & ĐT)
|
Dạy nghề
dưới 3 tháng
|
SC nghề
|
TC nghề
|
CĐ nghề
|
TCCN
|
Cao đẳng
|
Đại học
|
Trên ĐH
|
Năm 2011
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
2.755
|
4.698
|
2.030
|
377
|
2.234
|
1.662
|
1.704
|
66
|
II. Công nghiệp và xây dựng
|
1.021
|
1.741
|
752
|
140
|
828
|
616
|
632
|
25
|
III. Dịch vụ
|
974
|
1.661
|
718
|
133
|
790
|
589
|
602
|
23
|
Tổng số
|
4.750
|
8.100
|
3.500
|
650
|
3.852
|
2.867
|
2.938
|
114
|
Năm 2015
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
1.920
|
3.840
|
2.016
|
432
|
2.117
|
1.581
|
1.616
|
62
|
II. Công nghiệp và xây dựng
|
1.200
|
2.400
|
1.260
|
270
|
1.323
|
988
|
1.010
|
39
|
III. Dịch vụ
|
880
|
1.760
|
924
|
198
|
970
|
724
|
741
|
28
|
Tổng số
|
4.000
|
8.000
|
4.200
|
900
|
4.410
|
3.293
|
3.366
|
129
|
Năm 2020
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
2.550
|
3.900
|
1.950
|
510
|
1.512
|
1.125
|
1.150
|
44
|
II. Công nghiệp và xây dựng
|
3.655
|
5.590
|
2.795
|
731
|
2.167
|
1.613
|
1.649
|
64
|
III. Dịch vụ
|
2.295
|
3.510
|
1.755
|
459
|
1.361
|
1.013
|
1.035
|
40
|
Tổng số
|
8.500
|
13.000
|
6.500
|
1.700
|
5.040
|
3.751
|
3.834
|
148
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |