Ban biên tập chương I chức năNG, nhiệm vụ, quyền hạn ngành lao đỘng- thưƠng binh và XÃ HỘI



tải về 5.01 Mb.
trang45/48
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích5.01 Mb.
#19765
1   ...   40   41   42   43   44   45   46   47   48

2. Phòng chống ma túy

2.1. Những giải pháp chủ yếu của kế hoạch tổng thể phòng chống ma túy nói chung và cai nghiện ma túy nói riêng giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn 2020

Ngày 27/6/2011 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định số 1001/QĐ-TTg về “Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030” trong đó có nếu các giải pháp chính như sau:

1. Nhóm giải pháp chính trị, xã hội

a) Tăng cường vai trò, trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền trong công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy

Các cấp ủy Đảng, chính quyền tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống ma túy, nhất là Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26 tháng 3 năm 2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới; Luật Phòng, chống ma túy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy. Phát huy vai trò trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và tinh thần gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; cụ thể hóa trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong công tác phòng, chống ma túy, đặc biệt là ở cấp cơ sở xã, phường, thị trấn, khu dân cư; coi công tác phòng, chống ma túy là tiêu chí để đánh giá hiệu quả, chất lượng hoạt động của cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị-xã hội; đưa công tác này trở thành một trong những nhiệm vụ ưu tiên gắn với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phương; các cấp ủy Đảng, chính quyền thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, nghe báo cáo và có ý kiến chỉ đạo đối với công tác phòng, chống ma túy ở đơn vị, địa phương.

b) Tăng cường thực hiện chức năng giám sát công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội thông qua các đợt kiểm tra, giám sát tại địa phương và báo cáo định kỳ về tình hình, kết quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy tại các kỳ họp; kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, pháp luật để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

c) Tích cực đẩy mạnh phối hợp liên ngành và huy động sức mạnh cộng đồng trong phòng, chống ma túy.

Trong quá trình triển khai thực hiện chương trình phòng, chống và kiểm soát ma túy, chú trọng việc lồng ghép, phối hợp với các chương trình phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, HIV/AIDS, nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch liên tịch giữa cơ quan nhà nước các cấp với các tổ chức chính trị -  xã hội cùng cấp; củng cố, hoàn thiện cơ chế, quan hệ phối hợp liên ngành và cơ chế phối hợp giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn về phòng, chống và kiểm soát ma túy.

Xây dựng cơ chế, chính sách để khuyến khích, huy động sự tham gia, ủng hộ tích cực của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.

d) Chú trọng xây dựng và nhân rộng các mô hình xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị không có tội phạm ma túy và người nghiện ma túy; kết hợp thực hiện nội dung “Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy” với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.

Đẩy mạnh phong trào toàn dân phát hiện, tố giác người sử dụng, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy.

2. Nhóm các giải pháp về pháp luật, chế độ chính sách.

a) Tiếp tục rà soát để hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống và kiểm soát ma túy phù hợp với thực tế và đồng bộ với hệ thống pháp luật khác có liên quan.

b) Xây dựng chế độ, chính sách đặc thù cho cán bộ và người làm công tác phòng, chống ma túy và chính sách động viên, khen thưởng đối với những người phát hiện và tố giác tội phạm và tệ nạn ma túy.

c) Bổ sung chế độ, chính sách hỗ trợ cho người nghiện ma túy trong quá trình cai nghiện và tạo việc làm sau khi hoàn thành cai nghiện; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh tiếp nhận người nghiện ma túy, người sau cai nghiện vào làm việc.

3. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực quản lý.

a) Tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy cơ quan phòng, chống và kiểm soát ma túy từ trung ương đến địa phương phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tập trung tăng cường năng lực cho lực lượng trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy và lực lượng tham mưu, quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy.

b) Xây dựng và tăng cường năng lực hoạt động của mạng lưới tình nguyện viên, cộng tác viên thông qua tổ chức tập huấn, trang bị kiến thức về phòng, chống ma túy.

c) Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về phòng, chống và kiểm soát ma túy. Hoàn thiện hệ thống thu thập, quản lý, xử lý thông tin, số liệu, báo cáo về tình hình tệ nạn ma túy phục vụ cho công tác đấu tranh phòng, chống tệ nạn ma túy; xây dựng, thực hiện và quản lý các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về phòng, chống ma túy và huy động nguồn lực.

d) Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.

4. Nhóm giải pháp về thông tin, tuyên truyền phòng, chống ma túy.

a) Phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống cơ quan thông tin, truyền thông và tổ chức chính trị - xã hội các cấp đối với công tác tuyên truyền về phòng, chống ma túy.

b) Kết hợp giữa truyền thông đại chúng với tuyên truyền trực tiếp, thường xuyên đổi mới hình thức tuyên truyền với nội dung phong phú, phù hợp với từng vùng miền, từng nhóm đối tượng, trong đó quan tâm đến các đối tượng có hành vi nguy cơ cao, học sinh, sinh viên, đồng bào vùng cao, vùng sâu, vùng xa.

c) Chú trọng việc lồng ghép các nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy với các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và du lịch.

d) Tăng cường công tác quản lý các hoạt động dịch vụ văn hóa, giải trí, ngăn chặn không để phát sinh tệ nạn ma túy.

5. Nhóm các giải pháp giảm cung và giảm cầu về ma túy

a) Phát động phong trào toàn dân tham gia đấu tranh chống tội phạm ma túy; chú trọng công tác điều tra cơ bản, nắm chắc tình hình; tăng cường lực lượng trên các tuyến, địa bàn trọng điểm; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các lực lượng chuyên trách đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy của Công an, Bộ đội Biên phòng, Hải quan và Cảnh sát biển, giữa lực lượng chuyên trách trong nước và nước ngoài; tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan điều tra với cơ quan truy tố, xét xử tội phạm về ma túy. Ưu tiên đầu tư trang, thiết bị chuyên dùng hiện đại cho lực lượng chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy.

b) Nâng cao nhận thức và tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát tiền chất. Hoàn thiện quy định về trách nhiệm quản lý, kiểm tra, kiểm soát và cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp về các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy, đặc biệt là đối với nhóm tiền chất có nguy cơ cao.

c) Đa dạng hóa các mô hình cai nghiện, chữa trị cho người nghiện; tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ làm công tác cai nghiện, chữa trị và quản lý sau cai nghiện; tổ chức sơ kết, tổng kết các mô hình cai nghiện có hiệu quả để nhân rộng, trong đó tập trung đẩy mạnh và nhân rộng mô hình cai nghiện dựa vào cộng đồng; mở rộng chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone; nghiên cứu, áp dụng kinh nghiệm cai nghiện, chữa trị và quản lý sau cai của các nước vào Việt Nam. Tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý sau cai; tăng cường quan hệ phối hợp giữa trung tâm quản lý sau cai nghiện với chính quyền xã, phường, thị trấn, nơi người nghiện cư trú.

d) Chú trọng nghiên cứu, ứng dụng các loại thuốc hỗ trợ cắt cơn, cai nghiện, chữa trị cho người nghiện; kịp thời nghiên cứu, sản xuất các loại thuốc hỗ trợ cai nghiện, chữa trị cho người nghiện các loại ma túy mới, nhất là ma túy tổng hợp; tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế, Chính phủ các nước để nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học vào việc cai nghiện, chữa trị ở Việt Nam.

đ) Tăng cường vai trò chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự phối hợp giữa các lực lượng chuyên trách phòng, chống ma túy ở những địa bàn thường xuyên xảy ra tình trạng tái trồng cây có chất ma túy về việc tuyên truyền, giáo dục  và kiểm tra, phát hiện, xóa bỏ hiện tượng trồng cây có chứa chất ma túy. Triển khai các biện pháp quản lý chặt chẽ, kết hợp vận động, tuyên truyền với xử lý nghiêm hành vi tái trồng. Triển khai có hiệu quả các dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho đồng bào tại những vùng trước đây trồng cây thuốc phiện gắn với việc tổ chức các dịch vụ tiêu thụ sản phẩm nhằm từng bước cải thiện đời sống cho người dân được tốt hơn, tự nguyện từ bỏ việc trồng và tái trồng cây có chứa chất ma túy.

6. Nhóm giải pháp huy động nguồn lực

a) Huy động nguồn lực cho chương trình phòng, chống và kiểm soát ma túy từ các nguồn của trung ương, địa phương; các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước và nhân dân để bảo đảm đủ nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược.

Ưu tiên đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy; khuyến khích các địa phương, các tổ chức, các thành phần kinh tế, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư nguồn lực cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.

b) Tăng cường quản lý, giám sát và sử dụng có hiệu quả tất cả các nguồn kinh phí đầu tư cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; phân cấp quản lý ngân sách phòng, chống ma túy cho các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

7. Nhóm giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế phòng, chống và kiểm soát ma túy.

a) Thực hiện đầy đủ các cam kết và nghĩa vụ quốc tế trong phòng, chống và kiểm soát ma túy.

b) Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các nước có chung biên giới đường bộ; kiện toàn và tổ chức quản lý có hiệu quả hoạt động của Văn phòng liên lạc phòng, chống ma túy qua biên giới; xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin, phối hợp đấu tranh chống mua bán, vận chuyển trái phép ma túy qua biên giới để ngăn chặn ma túy từ xa.

Đẩy mạnh hợp tác phòng, chống và kiểm soát ma túy với các nước nằm trên tuyến đường vận chuyển, nơi sản xuất, nguồn cung cấp ma túy như: các nước trong khu vực Đông Nam Á, Tây Nam Á; Nam Mỹ, Tây Âu, Đông Phi; chú trọng hợp tác phòng, chống và kiểm soát ma túy qua tuyến đường hàng không và đường biển.

Tăng cường hợp tác quốc tế trong khuôn khổ hợp tác đa phương với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, liên chính phủ. Tranh thủ nguồn tài trợ về tài chính, kỹ thuật công nghệ và kỹ năng quản lý từ các nước tiên tiến, các tổ chức quốc tế cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.

c) Đẩy mạnh hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm với các nước và các tổ chức quốc tế trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học công nghệ trong phòng, chống và kiểm soát ma túy, cai nghiện và chữa trị cho người nghiện.

2.2. Một số nội dung chủ yếu về quản lý Nhà nước trong phòng chống ma túy và cai nghiện phục hồi theo Luật phòng chống ma túy (2000 và 2008)

Điều 36, Luật Phòng, chống ma tuý (2000 và 2008)

Nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống ma tuý bao gồm:

- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chủ trương, chính sách, kế hoạch về phòng, chống ma tuý;

- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống ma tuý;

- Tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về phòng, chống ma tuý;

- Ban hành, sửa đổi, bổ sung, công bố danh mục chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần;

- Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý;

- Quyết định thành lập, giải thể cơ sở cai nghiện ma tuý bắt buộc; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động của các cơ sở khác về cai nghiện ma tuý; tổ chức và quản lý việc cai nghiện ma tuý và hoà nhập cộng đồng cho người đã cai nghiện ma tuý;

- Tổ chức đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma tuý;

- Thực hiện thống kê nhà nước về phòng, chống ma tuý;

- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ về phòng, chống ma tuý;

- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma tuý;

- Hợp tác quốc tế về phòng, chống ma tuý;

- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống ma tuý.

2.3. Các giải pháp chính về quản Lý sau cai theo Nghị định số 94/2009/NĐ-CP của Chính phủ

Theo Nghị định số 94/2009/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma tuý về quản lý sau cai nghiện ma tuý, thì có các giải pháp chính về quản lý sau cai nghiện, bao gồm:

- Quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú;

- Quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm sau cai nghiện;

Trong Nghị định cũng quy định rõ về nội dung quản lý sau cai nghiện; quyền và nghĩa vụ của người sau cai nghiện; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan và gia đình người sau cai nghiện.

Để thực hiện các giải pháp và quản lý sau cai nghiện theo Nghị định số 94/2009/NĐ - CP, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ban hành các Thông tư hướng dẫn chi tiết một số điều của Nghị định số 94/2009/NĐ - CP như:

- Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma tuý

- Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm quản lý sau cai nghiện ma tuý

- Hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma tuý tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma tuý tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện.

- Hành Quy chế quản lý, tư vấn, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm Quản lý sau cai nghiện và Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội.

Ngoài ra, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cũng đã tổng hợp, lấy ý kiến các bộ, ngành đoàn thể và ban hành Kế hoạch cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện giai đoạn 2011 - 2015, trong đó có nhiều nội dung, giải pháp để đẩy mạnh hoạt động sau cai nghiện.

Hoạt động quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm và cộng đồng với sự tham gia của các cơ quan đoàn thể từ Trung ương, đến địa phương nhằm giúp người sau cai nghiện có việc làm, ổn định cuộc sống và dự phòng tái nghiện.



2.4. Một số nội dung chính về cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng theo Nghị định sô 94/2010/NĐ- CP

Chương 3 - Nghị định số 94/2010/NĐ - CP về cai nghiện ma tuý tại gia đình, cai nghiện ma tuý tại cộng đồng có ghi rõ những nội dung chính như sau:

- Khám sức khỏe, phân loại người nghiện ma túy

- Điều trị cắt cơn, giải độc

- Quản lý, giám sát người cai nghiện tại gia đình, cộng đồng

- Giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách

- Dạy nghề, tạo việc làm cho người cai nghiện

- Đánh giá kết quả cai nghiện tại gia đình, cộng đồng



2.5. Một số nội dung chủ yếu trong quản lý Nhà nước về tổ chức cai nghiện ma túy trong cơ sở Chữa bệnh - Giáo dục lao động xã hội theo Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 135/2005/NĐ- CP

a) Quyết định thành lập, giải thể cơ sở cai nghiện ma tuý bắt buộc; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động của các cơ sở khác về cai nghiện ma tuý; tổ chức và quản lý việc cai nghiện ma tuý;

b) Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cai nghiện phục hồi;

c) Tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về cai nghiện phục hồi;

d) Thực hiện thống kê nhà nước về phòng, chống ma tuý;

đ) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma tuý; phòng, chống lây truyền HIV.

e) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về cai nghiện phục hồi.

3. Phòng, chống mua bán người

3.1. Các giải pháp phòng ngừa mua bán người theo Luật phòng, chống mua bán người.

Theo quy định từ Điều 7 đến Điều 18 của Luật phòng, chống mua bán người, các giải pháp phòng ngừa mua bán người được quy định như sau:

- Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mua bán người nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức và cộng đồng trong phòng, chống mua bán người; tăng cường thông tin, tuyên truyền, giáo dục đối với phụ nữ, thanh niên, thiến niên, nhi đồng, học sinh, sinh viên và những người cư trú tại khu vực biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và những địa bàn xảy ra nhiều vụ việc mua bán người.

- Tư vấn về phòng ngừa mua bán người nhằm cung cấp kiến thức pháp luật về phòng, chống mua bán người; cung cấp thông tin về thủ đoạn mua bán người và hướng dẫn kỹ năng ứng xử trong trường hợp có nghi ngờ về việc mua bán người cũng như thông tin về quyền, nghĩa vụ của nạn nhân và hướng dẫn cách thức thực hiện các quyền, nghĩa vụ đó.

- Quản lý về an ninh, trật tự thông qua theo dõi nhân khẩu, hộ khẩu, tăng cường kiểm tra nhân khẩu thường trú, tạm trú, lưu trú, tạm vắng trên địa bàn; Giám sát các đối tượng có tiền án, tiền sự về mua bán người; tuần tra, kiểm soát tại các cửa khẩu, khu vực biên giới, hải đảo và trên biển; Quản lý công tác cấp giấy tờ tùy thân, giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh; ứng dụng công nghệ tiên tiến trong việc làm, cấp phát, quản lý và kiểm soát các loại giấy tờ tùy thân và giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh.

- Quản lý các hoạt động kinh doanh, dịch vụ; Quản lý chặt chẽ các hoạt động hỗ trợ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, cho, nhận con nuôi, giới thiệu việc làm, đưa người Việt Nam đi lao động, học tập ở nước ngoài, tuyển dụng người nước ngoài làm việc  tại Việt Nam, dịch vụ văn hóa, du lịch và các hoạt động kinh doanh, dịch vụ có điều kiện khác dễ bị lợi dụng phải được quản lý, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ nhằm kịp thời phát hiện và ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động này để thực hiện hành vi mua bán người theo quy định.

- Lồng ghép nội dung phòng ngừa mua bán người vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội: Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương cần thực hiện việc lồng ghép nội dung phòng ngừa mua bán người vào chương trình phòng, chống tội phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo, bình đẳng giới, bảo vệ trẻ em, chương trình vì sự tiến bộ của phụ nữ và chương trình khác về phát triển kinh tế - xã hội.

- Cá nhân tham gia phòng ngừa mua bán người: Tham gia các hoạt động phòng ngừa mua bán người; kịp thời báo tin, tố giác, tố cáo hành vi mua bán người theo quy định.

- Gia đình tham gia phòng ngừa mua bán người: Thường xuyên giáo dục, cung cấp thông tin cho thành viên trong gia đình về thủ đoạn mua bán người và các biện pháp phòng, chống mua bán người; phối hợp với nhà trường, cơ quan, tổ chức và các đoàn thể xã hội trong phòng, chống mua bán người; chăm sóc, giúp đỡ nạn nhân là thành viên của gia đình để họ hòa nhập cuộc sống gia đình, cộng đồng và hợp tác với cơ quan có thẩm quyền trong phòng, chống mua bán người.

- Nhà trường và các cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia phòng ngừa mua bán người: Quản lý chặt chẽ việc học tập và các hoạt động khác của học sinh, sinh viên, học viên; tuyên truyền, giáo dục ngoại khóa về phòng, chống mua bán người; tạo điều kiện thuận lợi để học sinh, sinh viên, học viên là nạn nhân học văn hóa, học nghề, hòa nhập cộng đồng.

- Phòng ngừa mua bán người trong các tổ chức, cơ sở hoạt động kinh doanh, dịch vụ:

Quy định trách nhiệm cho các tổ chức, cơ sở hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực hỗ trợ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, cho, nhận con nuôi, giới thiệu việc làm, đưa người Việt Nam đi lao động, học tập ở nước ngoài, tuyển dụng người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, dịch vụ văn hóa, du lịch và các hoạt động kinh doanh, dịch vụ;

Người lao động làm việc tại các cơ sở kinh doanh, dịch vụ như trên phải chấp hành quy định về quản lý hộ khẩu và ký cam kết không vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người.

- Cơ quan thông tin đại chúng tham gia phòng ngừa mua bán người: Đưa tin kịp thời, chính xác chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người; phản ánh trung thực về tình hình mua bán người và công tác phòng, chống mua bán người; nêu gương các điển hình tiên tiến trong phòng, chống mua bán người, mô hình phòng, chống mua bán người có hiệu quả đồng thời đảm bảo giữ bí mật thông tin về nạn nhân.

- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia phòng ngừa mua bán người: Tổ chức và phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người; vận động nhân dân, phụ nữ, trẻ em chấp hành pháp luật về phòng, chống mua bán người, tích cực phát hiện, tố giác, tố cáo, ngăn chặn hành vi mua bán người; tư vấn, dạy nghề, tạo việc làm và các hoạt động hỗ trợ khác giúp nạn nhân hòa nhập cộng đồng.

3.2. Một số biện pháp bảo vệ nạn nhân bị mua bán

3.2.1 Giải cứu, bảo vệ nạn nhân

Khi có căn cứ để cho rằng một người bị mua bán thì cơ quan, đơn vị, cá nhân trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ phòng, chống mua bán người có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết để giải cứu; trường hợp người đó bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản thì áp dụng các biện pháp bảo vệ.



3.2.2 Các biện pháp bảo vệ an toàn cho nạn nhân và người thân thích của họ:

- Bố trí nơi tạm lánh khi nạn nhân, người thân thích của họ có nguy cơ bị xâm hại đến tính mạng, sức khỏe;

- Giữ bí mật về nơi cư trú, nơi làm việc, học tập của nạn nhân và người thân thích của họ;

- Các biện pháp ngăn chặn hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản của nạn nhân, người thân thích của họ theo quy định của pháp luật;

- Các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

3.2.3 Bảo vệ bí mật thông tin về nạn nhân

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin về nạn nhân, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Tòa án xem xét, quyết định việc xét xử kín đối với vụ án mua bán người theo yêu cầu của nạn nhân hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân.

3.3 Một số chế độ, chính sách về hỗ trợ nạn nhân

3.3.1. Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam, thì tùy trường hợp cụ thể sẽ được hưởng các chế độ hỗ trợ sau đây:



- Hỗ trợ về nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại: Trong trường hợp cần thiết, nạn nhân được bố trí chỗ ở tạm thời, được hỗ trợ về ăn, mặc và các vật dụng cá nhân thiết yếu khác trên cơ sở điều kiện thực tế và đặc điểm về lứa tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe của nạn nhân. Nạn nhân có nguyện vọng trở về nơi cư trú mà không có khả năng chi trả tiền tàu xe và tiền ăn trong thời gian đi đường thì được hỗ trợ các khoản chi phí này.

- Hỗ trợ y tế: Trong thời gian lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân, nếu nạn nhân cần được chăm sóc y tế để phục hồi sức khỏe thì được xem xét hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh.

- Hỗ trợ tâm lý: Nạn nhân được hỗ trợ để ổn định tâm lý trong thời gian lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân

- Trợ giúp pháp lý: Nạn nhân được tư vấn pháp luật để phòng ngừa bị mua bán trở lại và được trợ giúp pháp lý để làm thủ tục đăng ký hộ khẩu, hộ tịch, nhận chế độ hỗ trợ, đòi bồi thường thiệt hại, tham gia tố tụng và các thủ tục pháp lý khác có liên quan đến vụ việc mua bán người.

Trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.



- Hỗ trợ học văn hóa, học nghề: Nạn nhân là người chưa thành niên thuộc hộ nghèo, nếu tiếp tục đi học thì được hỗ trợ tiền học phí, tiền mua sách giáo khoa và đồ dùng học tập trong năm học đầu tiên.

Nạn nhân khi trở về địa phương, nếu thuộc hộ nghèo thì được xem xét hỗ trợ học nghề.



- Trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn: Nạn nhân khi trở về địa phương, nếu thuộc hộ nghèo thì được hỗ trợ một lần tiền trợ cấp khó khăn ban đầu.

Nạn nhân có nhu cầu vay vốn để sản xuất, kinh doanh thì được xem xét tạo điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật.

3.3.2. Nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam, thì tùy trường hợp quy định cụ thể mà được hưởng các chế độ hỗ trợ: hỗ trợ về nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại; hỗ trợ y tế; hỗ trợ tâm lý và trợ giúp pháp lý.

3.3.3. Người chưa thành niên đi cùng nạn nhân, thì tùy trường hợp quy định cụ thể được hưởng chế độ hỗ trợ về về nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại; hỗ trợ y tế; hỗ trợ tâm lý.


Chuyên đề 3


tải về 5.01 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   40   41   42   43   44   45   46   47   48




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương