Ban biên tập chương I chức năNG, nhiệm vụ, quyền hạn ngành lao đỘng- thưƠng binh và XÃ HỘI


QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI



tải về 5.01 Mb.
trang44/48
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích5.01 Mb.
#19765
1   ...   40   41   42   43   44   45   46   47   48

QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI

1. Phòng chống mại dâm

1.1. Một số nội dung chính về chương trình hành động phòng chống mại dâm giai đoạn 2011-2015 ở Việt Nam

1.1.1. Quan điểm chỉ đạo của Chương trình

- Lấy công tác phòng ngừa làm trọng tâm của Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015, tập trung giải quyết tệ nạn mại dâm tại những tỉnh, địa bàn trọng điểm. Tập trung vào biện pháp tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, lối sống của cá nhân, gia đình, cộng đồng, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội, phòng ngừa từ xa; tăng cường lồng ghép với các chương trình an sinh xã hội, trật tự an toàn xã hội; quản lý chặt chẽ các yếu tố dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ có liên quan; gắn kết chặt chẽ với xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, không có tệ nạn xã hội, nhất là ở xã, phường.

- Nhà nước xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm; đặt công tác phòng, chống mại dâm trong mối quan hệ với phòng, chống tội phạm về buôn bán người và bóc lột tình dục phụ nữ, trẻ em.

- Chú trọng đến các hoạt động trợ giúp người bán dâm là phụ nữ, trẻ em trong tiếp cận với các dịch vụ xã hội (giáo dục, dạy nghề, chăm sóc sức khỏe, thay đổi công việc…) tại cộng đồng; tăng cường các giải pháp hỗ trợ tại gia đình và cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe, phòng, chống lây nhiễm HIV, tạo cho họ cơ hội thay đổi cuộc sống, hòa nhập với cộng đồng xã hội.

- Nhà nước đảm bảo và khuyến khích việc huy động các nguồn lực đầu tư cho công tác phòng, chống mại dâm phù hợp với khả năng và điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của đất nước trong từng giai đoạn. Tập trung nguồn lực và chỉ đạo công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm ở các địa bàn trọng điểm.

- Tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực, trên thế giới về phòng, chống mại dâm; phối hợp phòng, chống mại dâm với phòng, chống buôn bán phụ nữ, trẻ em vì mục đích bóc lột tình dục và phòng, chống lây nhiễm HIV.



1.1.2. Nội dung nhiệm vụ của Chương trình

a)Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm:

- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan (pháp luật hình sự, hành chính) đối với các hành vi mại dâm, liên quan đến mại dâm.

- Nghiên cứu, bổ sung các quy định pháp luật về phòng ngừa và bảo vệ người chưa thành niên bị cưỡng bức bán dâm, bảo đảm phát hiện sớm và xử lý nghiêm các hành vi cưỡng bức bán dâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người chưa thành niên tái hòa nhập cộng đồng.

- Nghiên cứu, bổ sung các quy định pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại, phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS trong pháp luật về phòng, chống mại dâm, chú trọng đúng mức các yếu tố về văn hóa, phong tục tập quán, trình độ nhận thức.

- Nghiên cứu đề xuất biện pháp phối hợp của các cơ quan liên quan trong quản lý, cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh đối với các cơ sở lợi dụng hoạt động kinh doanh dịch vụ để tổ chức hoạt động mại dâm.

b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức:

- Tổ chức các chiến dịch tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phòng, chống mại dâm trong toàn xã hội.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng (tổ chức sản xuất các sản phẩm truyền thông; thực hiện các chương trình, các đợt truyền thông…).

- Thiết lập mạng lưới cộng tác viên truyền thông về phòng, chống mại dâm.

- Xây dựng bộ công cụ truyền thông về phòng, chống mại dâm; nếp sống văn minh, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn: xây dựng giáo trình giảng dạy về nếp sống văn minh, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn cho đội ngũ giảng viên (sách mỏng, tờ rơi, tranh áp phích, sổ tay cho tuyên truyền viên, lịch và các phóng sự, phim…);

- Xây dựng mô hình truyền thông về phòng, chống mại dâm, nếp sống văn minh, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn ở các địa bàn trọng điểm.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm phòng ngừa việc sử dụng các phương tiện thông tin trong hoạt động tổ chức mại dâm.

c) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, triệt phá ổ nhóm hoạt động mại dâm:

- Tổ chức nắm tình hình, điều tra cơ bản về địa bàn, đối tượng tổ chức hoạt động mại dâm; tổ chức đấu tranh các chuyên án về hoạt động mại dâm đặc biệt đối với các vụ án liên quan đến mại dâm trẻ em.

- Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ thực thi pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh chuyên án và điều tra, xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm cho lực lượng công an, kiểm sát viên, thẩm phán các cấp.

- Tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực về công tác thanh tra, kiểm tra cho thành viên của đội Kiểm tra liên ngành các cấp trong việc tổ chức kiểm tra hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, thương mại dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; Thanh tra lao động, Thanh tra chuyên ngành về Văn hóa, Lao động, Công an, đội Kiểm tra liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm các cấp.



d) Xây dựng các mô hình tại cộng đồng nhằm hỗ trợ gúp đỡ người bán dâm trong phòng, chống HIV/AIDS và tái hòa nhập cộng đồng:

- Khảo sát, đánh giá các mô hình hiện có về giảm tổn thương, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng, bảo vệ người chưa thành niên bị cưỡng bức bán dâm và bị bóc lột tình dục vì mục đích thương mại.

- Nghiên cứu, xây dựng các chính sách nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức xã hội khác tham gia các hoạt động phòng ngừa, giảm hại, giảm phân biệt đối xử, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.

- Thí điểm xây dựng mô hình phòng ngừa, trợ giúp làm giảm tổn thương, phòng chống lây nhiễm HIV tại cộng đồng.

- Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế pháp lý, tài chính phù hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người bán dâm được dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ can thiệp dự phòng, khám và điều trị HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục, chương trình điều trị Methadone cho người bán dâm có sử dụng ma túy; chương trình sử dụng bao cao su đối với người bán dâm và người mua dâm; giúp đỡ người bán dâm giảm các tổn thương do bị lừa gạt, bạo lực bóc lột tình dục và tái hòa nhập cộng đồng.

- Nghiên cứu, xây dựng thí điểm các mô hình cơ sở hỗ trợ người bán dâm tái hòa nhập cộng đồng. Các cơ sở này có chức năng cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý, pháp lý, hỗ trợ khám chữa bệnh lây truyền qua đường tình dục và bệnh AIDS, giáo dục kỹ năng sống, trợ giúp tái hòa nhập cộng đồng.

- Tổ chức các cuộc tập huấn, hội thảo, trao đổi kinh nghiệm trong quá trình xây dựng và thực hiện các mô hình trên.

e) Xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh, không có tệ nạn mại dâm; phòng ngừa và giảm thiểu tác hại của tệ nạn mại dâm đối với đời sống xã hội:

- Tăng cường các hoạt động thông tin giáo dục truyền thông về phòng ngừa, ngăn chặn và giảm thiểu tác hại liên quan đến tệ nạn mại dâm như: Hội thảo, tọa đàm, chia sẻ kinh nghiệm trong cộng đồng; tổ chức các chiến dịch lồng ghép với các chương trình khác liên quan; nói chuyện chuyên đề, xây dựng câu lạc bộ và phát triển tài liệu truyền thông.

- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội, chú trọng phát triển hệ thống mạng lưới cung cấp các dịch vụ tư vấn, trợ giúp xã hội rộng khắp, nhất là ở cấp xã, phường nhằm huy động sự tham gia của các tổ chức, cộng đồng và các cá nhân trong công tác này.

- Kiện toàn ban chỉ đạo cấp xã; xây dựng và hoàn thiện quy chế phối hợp trong ban chỉ đạo và các cơ sở sản xuất, dịch vụ, cơ sở trường học trên địa bàn; xây dựng các thiết chế cộng đồng liên quan đến phòng ngừa, giảm hại bởi tệ nạn mại dâm; giám sát, đánh giá định kỳ kế hoạch phòng, chống mại dâm.

- Tăng cường hoạt động kiểm tra liên ngành và xử lý vi phạm pháp luật về tệ nạn mại dâm; thực hiện công tác thu nhập thông tin và báo cáo định kỳ, đột xuất về đối tượng, kết quả hoạt động, hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã và cán sự phòng, chống tệ nạn xã hội của địa bàn.

- Lồng ghép các chương trình kinh xế xã hội có liên quan với công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; xây dựng quỹ hỗ trợ xã hội, hỗ trợ vốn, học nghề, tìm kiếm việc làm cho người mại dâm.



g) Nâng cao năng lực và đánh giá, giám sát.

- Đào tạo, nâng cao năng lực cho cơ quan chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội cấp tỉnh trong việc tham mưu, điều phối các hoạt động về phòng, chống tệ nạn mại dâm và giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.

- Đào tạo, kiến thức và kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn về phòng, chống mại dâm; nếp sống văn minh, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn; kiến thức về phòng ngừa HIV và các bệnh lây qua đường tình dục cho đội ngũ giảng viên chủ chốt cấp Trung ương, cấp tỉnh và tuyên truyền viên cấp xã.

- Kiện toàn về tổ chức của bộ máy các cơ quan chuyên trách về phòng, chống tệ nạn xã hội; củng cố Đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm tại các tỉnh, thành phố.

- Nghiên cứu xây dựng thống nhất bộ chỉ số đánh giá, giám sát chương trình phòng, chống tệ nạn mại dâm.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu về tệ nạn mại dâm và phòng, chống mại dâm: Nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê, chế độ báo cáo định kỳ về công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; tổ chức các cuộc điều tra, khảo sát về tệ nạn mại dâm.

- Tổ chức các cuộc hội thảo, sơ kết, tổng kết chia sẻ kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình.

- Thực hiện các nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chuyên sâu, nghiên cứu đánh giá tác động của mại dâm trong phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Tiếp tục nghiên cứu các mô hình phòng chống mại dâm của các nước trong khu vực và trên thế giới. Học tập, áp dụng các mô hình hiệu quả trong phòng ngừa, chống mại dâm, đặc biệt là mại dâm trẻ em và vị thành niên.

- Các hoạt động kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện Chương trình.

1.2. Một số nội dung chủ yếu quản lý Nhà nước về nội dung phối hợp liên ngành và chữa trị phục hồi cho người mại dâm trong Pháp lệnh phòng chống tệ nạn mại dâm

1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về công tác phòng, chống mại dâm

Ban hành và tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật và kế hoạch phòng, chống mại dâm.

Tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm.

Tổ chức và quản lý các cơ sở chữa bệnh, dạy nghề, tạo việc làm cho người bán dâm.

Thống kê về phòng, chống mại dâm; huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực cho phòng, chống mại dâm; nghiên cứu và áp dụng khoa học phục vụ công tác phòng, chống mại dâm.

Tổ chức đấu tranh phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác liên quan đến mại dâm.

Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về phòng, chống mại dâm.

Hợp tác quốc tế về phòng, chống mại dâm.

Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.

1.2.2. Một số nội dung phối hợp liên ngành phòng, chống mại dâm

- Xây dựng pháp luật, chính sách, ch­ương trình, kế hoạch về phòng, chống tệ nạn mại dâm.

- Quản lý địa bàn, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ có môi trường dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm; phát hiện, điều tra, đấu tranh, xử lý các vi phạm về tệ nạn mại dâm.

- Xây dựng xã, phư­ờng lành mạnh không có tệ nạn mại dâm; tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống tệ nạn mại dâm; thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo, vay vốn, tạo việc làm cho phụ nữ có nguy cơ cao; giúp đỡ ng­ười bán dâm chữa trị, giáo dục tái hoà nhập cộng đồng.

1.3. Một số quy định về việc đưa người bán dâm vào cơ sở chữa bệnh, giáo dục lao động xã hội

1.3.1. Đối tượng và thời hạn áp dụng

- Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh bao gồm:

Người bán dâm có tính chất thường xuyên từ đủ 16 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú nhất định. Không đưa vào cơ sở chữa bệnh người bán dâm dưới 16 tuổi hoặc trên 55 tuổi.

- Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh đối với người bán dâm là từ ba tháng đến mười tám tháng.



1.3.2. Lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở chữa bệnh

- Đối với người có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại Điều 26 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính cần áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xem xét, lập hồ sơ gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Hồ sơ gồm có bản tóm tắt lý lịch, bệnh án (nếu có), tài liệu về các vi phạm pháp luật của người đó và các biện pháp giáo dục đã áp dụng, nhận xét của cơ quan Công an, ý kiến của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức xã hội cùng cấp có liên quan.

- Đối với người không có nơi cư trú nhất định thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật lập biên bản, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Trong trường hợp đối tượng do cơ quan Công an cấp tỉnh, cấp huyện trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật mà thuộc đối tượng đưa vào cơ sở chữa bệnh thì cơ quan Công an đang thụ lý phải xác minh, thu thập tài liệu, lập hồ sơ gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Hồ sơ gồm có bản tóm tắt lý lịch, bệnh án (nếu có), tài liệu về các vi phạm pháp luật của người đó, biện pháp giáo dục đã áp dụng (nếu có).

- Cơ quan Công an có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp trong việc thu thập tài liệu và lập hồ sơ.



1.3.3. Quyết định việc đưa vào cơ sở chữa bệnh

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định việc đưa vào cơ sở chữa bệnh trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Hội đồng tư vấn.

- Quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và phải được gửi ngay cho người bị đưa vào cơ sở chữa bệnh, gia đình người đó, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Công an, Hội đồng nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú. Trong trường hợp đối tượng là người chưa thành niên thì quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh phải được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.

1.3.4. Thi hành quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh

- Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày ra quyết định, cơ quan Công an cấp huyện có trách nhiệm đưa người phải chấp hành quyết định vào cơ sở chữa bệnh.

- Thời hạn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh được tính từ ngày người phải chấp hành quyết định được đưa đi cơ sở chữa bệnh.

1.3.5. Hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh

- Người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh được hoãn thi hành quyết định trong các trường hợp sau đây: Đang ốm nặng có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên; Phụ nữ đang có thai có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên hoặc đang nuôi con nhỏ dưới ba mươi sáu tháng tuổi có đơn đề nghị được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.

- Người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh được miễn chấp hành quyết định trong các trường hợp sau đây: Đang mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; - Bị bệnh AIDS giai đoạn cuối; - Có tiến bộ rõ rệt trong việc chấp hành pháp luật hoặc lập công và không còn sử dụng ma túy trong thời gian hoãn chấp hành quyết định.

1.3.6. Hết hạn chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh

Khi người bị đưa vào cơ sở chữa bệnh đã chấp hành xong quyết định thì Giám đốc cơ sở chữa bệnh cấp giấy chứng nhận cho người đó và gửi bản sao giấy chứng nhận cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và cho gia đình người đó.



1.4. Một số nội dung chủ yếu quy định về xử lý vi phạm hành chính trong các cơ sở văn hóa, dịch vụ văn hóa giải trí quy định tại Nghị định 75/2010/ND-CP ngày 12/7/2010

1.4.1. Phạm vi điều chỉnh của Nghị định

Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá; hình thức xử phạt, mức xử phạt; thẩm quyền xử phạt, thủ tục xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả.

Hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá là những hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về điện ảnh; các loại hình nghệ thuật biểu diễn; hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng; mỹ thuật, triển lãm văn hoá, nghệ thuật, nhiếp ảnh; quảng cáo, viết, đặt biển hiệu; di sản văn hoá; thư viện; công trình văn hoá, nghệ thuật; xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm văn hoá; công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài do tổ chức, cá nhân thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.

Các hành vi vi phạm hành chính khác trong hoạt động văn hoá không quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.



1.4.2. Hình thức, mức phạt hành vi vi phạm trong lĩnh vực điện ảnh

§iÒu 7. Vi phạm các quy định về quay phim, sản xuất phim

- Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi: sản xuất phim có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, khuyến khích tệ nạn xã hội, hành vi tội ác, mê tín dị đoan, ảnh hưởng xÊu đến thuần phong mỹ tục và môi trường sinh thái;

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi: sản xuất phim có nội dung đồi trụy, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, g©y hËn thï giữa các dân tộc và nhân dân các nước, thể hiện tư tưởng, văn hoá phản động, các hành vi tội ác;

Điều 8. Vi phạm các quy định về in, nhân bản, tàng trữ phim

- Phạt tiền từ trên 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi: trích ghép, thêm âm thanh, hình ảnh có tính chất đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực vào phim đã được phép phổ biến;

- Phạt tiền từ trªn 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi: nhân bản phim có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực;

Điều 9. Vi phạm các quy định về phát hành phim nhựa, băng đĩa phim

- Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi: bán, cho thuê hoặc lưu hành phim nhựa, băng đĩa phim có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực.

- Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi: bán, cho thuê hoặc phát hành phim nhựa, băng đĩa phim có nội dung đồi trụy;

Điều 10. Vi phạm các quy định về chiếu phim

- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi: cho trẻ em dưới 16 tuổi vào rạp chiếu phim để xem loại phim cấm trẻ em dưới 16 tuổi.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chiếu phim có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực tại nơi công cộng.

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi: chiếu phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm phổ biến hoặc tiêu hủy tại nơi công cộng; Chiếu phim có nội dung đồi trụy tại nơi công cộng.

1.4.3. Hình thức và mức phạt hành vi vi phạm trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn

Điều 12. Vi phạm các quy định về nhân bản băng, đĩa ca nhạc, sân khấu

- Phạt tiền từ trên 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối hành vi: nhân bản băng, đĩa ca nhạc, sân khấu có nội dung đồi truỵ;



Điều 15. Vi phạm các quy định về tàng trữ, phổ biến băng, đĩa ca nhạc, sân khấu

- Phạt tiền từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi: phổ biến băng, đĩa ca nhạc, sân khấu có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực tại nơi công cộng;

- Phạt tiền từ trªn 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi: tàng trữ, phổ biến băng, đĩa ca nhạc, sân khấu có nội dung phản động, đồi trụy;

Điều 16. Vi phạm các quy định về biểu diễn nghệ thuật vµ trình diễn thời trang

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi: mặc trang phục, ho¸ trang g©y ph¶n c¶m, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục Việt Nam;

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi: biểu diễn sau 12 giờ đêm mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi: biÓu diÔn, tæ chøc biÓu diÔn cã néi dung truyÒn b¸ tÖ n¹n x· héi, mª tÝn dÞ ®oan, ph¸ ho¹i thuÇn phong mü tôc d©n téc; xóc ph¹m uy tÝn cña tæ chøc, danh dù, nh©n phÈm cña c¸ nh©n;

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi: biểu diễn, tổ chức biểu diễn tác phẩm có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực;

1.4.4. Hình thức và mức phạt trong hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công

Điều 18. Vi phạm các quy định về nÕp sèng v¨n ho¸

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi: Cho người say rượu, bia vào vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, phòng karaoke; Say rượu, bia ở công sở, nơi làm việc, khách sạn, nhà hàng, quán ăn, vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, phòng karaoke, nơi hoạt động văn hoá, kinh doanh dịch vụ văn hoá, trên các phương tiện giao thông và những nơi công cộng khác;



Điều 19. Vi phạm các quy định về điều kiện tổ chức hoạt động văn hoá, kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng

- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cho người dưới 18 tuổi vào khiêu vũ tại nơi hoạt động kinh doanh vũ trường.

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối hành vi: kinh doanh trò chơi điện tử ở địa điểm cách trường học dưới 200 m hoặc quá 22 giờ đêm đến 8 giờ sáng; không bảo đảm đủ ánh sáng theo quy định tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, phòng hát karaoke; Sử dụng người lao động làm việc tại vũ trường, nhà hàng karaoke mà không có hợp đồng lao động theo quy định;

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi: Không bảo đảm đủ diện tích theo quy định của vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, phòng karaoke sau khi đã được cấp giấy phép; Che kín cửa hoặc thực hiện bất kỳ hình thức nào làm cho bên ngoài không nhìn rõ toàn bộ phòng karaoke; Tắt đèn tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, phòng karaoke khi đang hoạt động; kho¸ hoÆc chèt cửa phßng karaoke khi đang hoạt động; Sử dụng người dưới 18 tuổi làm việc tại vũ trường, nhà hàng karaoke.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đặt thiết bị báo động tại nhà hàng karaoke để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 20. Vi phạm các quy định về giấy phép hoạt động

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi: Khách sạn, cơ sở lưu trú từ một sao trở lên kinh doanh karaoke mà không bảo đảm các điều kiện về cửa phòng, diện tích phòng theo quy định.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi: Kinh doanh hoạt động vũ trường, karaoke không đúng nội dung, không đúng phạm vi quy định trong giấy phép, không đúng quy định của pháp luật; Chuyển nhượng giấy phép cho tổ chức, cá nhân khác hoặc sử dụng giấy phép của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh hoạt động vũ trường, karaoke, trình diễn thời trang.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi: Kinh doanh karaoke không có giấy phép;

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hoạt động vũ trường không có giấy phép.

Điều 21. Vi phạm quy định về s¶n xuÊt, l­u hµnh b¨ng, ®Üa trß ch¬i ®iÖn tö

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi: Tổ chức trò chơi điện tử có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực hoặc có nội dung độc hại khác; Bán, cho thuê băng, đĩa trò chơi điện tử có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực hoặc có nội dung độc hại khác; Nhập khẩu máy, băng, đĩa trò chơi điện tử có nội dung kích động bạo lực, phản động đồi trụy hoặc các nội dung độc hại khác.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi: Tổ chức trò chơi điện tử có nội dung phản động, đồi trụy; Bỏn, cho thuờ băng, đĩa trũ chơi điện tử cú nội dung phản động, đồi trụy; Sản xuất máy, băng, đĩa trò chơi điện tử có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, phản động, đồi trụy hoặc cú nội dung độc hại khác.

Điều 22. Vi phạm các quy định cấm đối với hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng

- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi uống rượu tại phòng karaoke;

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối hành vi: Bán rượu tại phũng karaoke; Sử dụng từ 2 đến 3 nhân viên phục vụ trong một phũng karaoke; Bán tranh, ảnh có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực.

- Phạt tiền từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi: Treo, trưng bày tranh, ảnh, lịch hay vật khác có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke hoặc tại nơi hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng khác; c) Sử dụng từ 4 đến 5 nhõn viờn phục vụ trong một phũng karaoke; Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán đồ chơi gây hại cho giáo dục nhân cách và sức khỏe trẻ em, khuyến khích bạo lực, kinh dị.

- Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi: Dùng các phương thức phục vụ có tính chất khiêu dâm tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke, nơi hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng khác; Sử dụng từ 06 nhõn viờn phục vụ trở lờn trong một phũng karaoke; Hoạt động vũ trường quá giờ được phép.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi: Dung túng, bao che cho các hoạt động có tính chất đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực, hoạt động mại dâm, sử dụng ma tuý, đánh bạc hoặc “cá độ” được thua bằng tiền hoặc hiện vật tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke và những nơi tổ chức hoạt động văn hoá, kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng khác; Lưu hành băng đĩa ca nhạc, sân khấu đó cú quyết định cấm lưu hành, quyết định thu hồi, tịch thu hoặc có nội dung đồi trôy, khiêu dâm, kích động bạo lực tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke và những nơi tổ chức hoạt động văn hoá, kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng khác; Tổ chức kinh doanh khiêu vũ hoặc thiếu trách nhiệm để cho khách lợi dụng địa điểm kinh doanh để khiêu vũ ngoài những nơi được phép kinh doanh vũ trường theo quy định; Nhảy múa thoát y tại vũ trường, nhà hàng karaoke, nhà hàng ăn uống, nơi tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác.

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lưu hành phim đó cú quyết định cấm lưu hành, quyết định thu hồi, tịch thu hoặc có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke và những nơi tổ chức hoạt động văn hoá, kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng khác.

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoặc thiếu trách nhiệm để cho khỏch tự nhảy múa thoát y hoặc tổ chức hoạt động khác mang tính chất đồi trụy tại vũ trường, nơi hoạt động văn hoá công cộng, nhà hàng ăn uống, giải khát, nhà hàng karaoke.



Điều 23. Vi phạm các quy định cấm đối với hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hóa tại cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống, dịch vụ công cộng

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi treo, trưng bày tranh, ảnh có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực tại cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống, n¬i c«ng céng kh¸c.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi dùng các phương thức phục vụ có tính chất khiêu dâm tại cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống, giải khát, cơ sở kinh doanh dịch vụ khác.

Điều 26. Vi phạm các quy định cấm trong lĩnh vực mỹ thuật, triển lãm văn hoá, nghệ thuật, nhiếp ảnh

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi: xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng có nội dung kích động bạo lực, chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, thể hiện tư tưởng, văn hoá phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, các hành vi tội ác.



1.5. Một số nội dung chủ yếu về giáo dục tại xã, phường cho đối tượng liên quan đến người mại dâm, nghiện ma túy theo Nghị định 163/2003/NĐ-CP của Chính phủ

1.5.1. Giáo dục tại cấp xã và thời hạn áp dụng

- Giáo dục tại cấp xã là biện pháp xử lý hành chính do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định đối với những người được quy định tại Điều 3 Nghị định này để quản lý, giáo dục họ tại nơi cư trú.

- Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã là từ ba tháng đến sáu tháng.

1.5.2. Trách nhiệm quản lý, giáo dục đối với người được giáo dục

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, thực hiện biện pháp giáo dục tại cấp xã, phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan, đơn vị dân cư ở cơ sở và gia đình quản lý, giáo dục những người được giáo dục sửa chữa sai phạm để trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống cộng đồng.

- Các cơ quan, tổ chức hữu quan, đơn vị dân cư ở cơ sở có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý, giáo dục người được giáo dục.

- Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện biện pháp giáo dục tại cấp xã.

- Gia đình có người được giáo dục có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức được giao quản lý, giáo dục (sau đây gọi chung là tổ chức được giao quản lý, giáo dục) trong việc quản lý, giáo dục người được giáo dục.

1.5.3. Đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã

- Đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã của cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 8 Nghị định này bằng văn bản và được gửi cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Nội dung của văn bản đề nghị phải ghi rõ ngày, tháng, năm; địa điểm; họ, tên, địa chỉ của người đề nghị hoặc họ, tên của người đại diện cơ quan, tổ chức đề nghị; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, nhân thân của đối tượng bị áp dụng giáo dục tại cấp xã; lý do đề nghị và phải có chữ ký của người đề nghị hoặc người đại diện cơ quan, tổ chức.

- Đối với các trường hợp do cơ quan Công an cấp tỉnh, cấp huyện chuyển hồ sơ đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã theo quy định tại Điều 8 Nghị định này, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phải chuyển ngay hồ sơ đó đến Trưởng Công an cấp xã. Trưởng Công an cấp xã có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ, báo cáo tóm tắt hồ sơ và những vi phạm pháp luật của người được đề nghị áp dụng giáo dục tại cấp xã, những biện pháp giúp đỡ, giáo dục đã áp dụng đối với người đó theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.



1.5.4. Xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã

- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã triệu tập và chủ trì cuộc họp gồm Trưởng Công an cấp xã, đại diện Ban Tư pháp, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, đại diện đơn vị dân cư ở cơ sở, đại diện gia đình của người được đề nghị giáo dục để xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã.

Tùy theo từng đối tượng được đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có thể mời đại diện của nhà trường, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Thanh tra nhân dân, Ban Giáo dục, Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Tổ hoà giải ở cơ sở tham dự cuộc họp.

- Tại cuộc họp, đại diện cơ quan, tổ chức đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã trình bày lý do, nêu những vi phạm pháp luật của người được đề nghị giáo dục tại cấp xã, những biện pháp giúp đỡ, giáo dục đã áp dụng đối với người đó (nếu có). Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có thể yêu cầu người được đề nghị giáo dục có mặt để họ trình bày ý kiến của mình tại cuộc họp. Các đại biểu tham gia cuộc họp phát biểu ý kiến thảo luận về việc áp dụng biện pháp giáo dục đối với người được đề nghị.

Nội dung cuộc họp phải được ghi thành biên bản.

Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã giao cho Trưởng Công an cấp xã xác minh, làm rõ những hành vi vi phạm pháp luật của người được đề nghị giáo dục.



1.5.5. Quyết định giáo dục tại cấp xã

- Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc họp quy định tại Điều 10 Nghị định này, căn cứ vào biên bản cuộc họp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét ban hành quyết định việc giáo dục tại cấp xã. Tùy từng đối tượng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định việc giao trách nhiệm cho Công an cùng cấp, cơ quan, tổ chức, đơn vị dân cư ở cơ sở hoặc gia đình quản lý, giáo dục người đó.

- Quyết định giáo dục tại cấp xã có hiệu lực kể từ ngày ký.

- Quyết định giáo dục tại cấp xã phải được gửi ngay cho người được giáo dục, gia đình người đó, Hội đồng nhân dân cấp xã và cơ quan, tổ chức có liên quan.



1.5.6. Thi hành quyết định giáo dục tại cấp xã

- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày quyết định có hiệu lực, tổ chức được giao quản lý, giáo dục phải tổ chức cuộc họp tại đơn vị dân cư, nơi người được giáo dục cư trú để thi hành quyết định đối với họ.

Người được giáo dục phải tự mình đọc bản kiểm điểm và cam kết sửa chữa sai phạm của mình. Các đại biểu tham dự cuộc họp phân tích những sai phạm của người được giáo dục và góp ý kiến xây dựng, giúp đỡ người đó sửa chữa để tiến bộ.

Tùy từng đối tượng được giáo dục, tổ chức được giao quản lý, giáo dục có thể mời đại diện của các cơ quan, tổ chức hữu quan ở cơ sở như: Mặt trận Tổ quốc, Công an, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Đoàn Thanh niên, đơn vị dân cư, đại diện gia đình, dòng họ, những người láng giềng tham dự cuộc họp kiểm điểm người được giáo dục. Nội dung cuộc họp phải được ghi thành biên bản.

- Tổ chức được giao quản lý, giáo dục có trách nhiệm phân công người trực tiếp giúp đỡ người được giáo dục và báo cáo với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã. Người được phân công giúp đỡ phải có kế hoạch, biện pháp quản lý, giáo dục; giúp đỡ tìm kiếm việc làm hoặc đề xuất với Uỷ ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện, tìm kiếm việc làm cho người được giáo dục; giúp họ làm bản kiểm điểm và cam kết sửa chữa sai phạm; theo dõi việc thực hiện quyết định giáo dục tại cấp xã của người được giáo dục.

Trong trường hợp người được phân công giúp đỡ không còn điều kiện giúp đỡ, thì tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục phải kịp thời phân công người khác thay thế và phải báo cáo với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.

- Mỗi tháng một lần, tổ chức được giao quản lý, giáo dục có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã về việc thi hành quyết định; nếu người được giáo dục có tiến bộ rõ rệt thì tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục làm văn bản đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định miễn chấp hành phần thời gian còn lại của quyết định giáo dục tại cấp xã theo quy định tại Điều 17 Nghị định này. Trong trường hợp người được giáo dục không thực sự tiến bộ, thì tổ chức được giao quản lý, giáo dục phải tổ chức cuộc họp tại đơn vị dân cư để tiếp tục kiểm điểm người được giáo dục và có biện pháp giúp đỡ, quản lý, giáo dục họ cho phù hợp. Thành phần, nội dung cuộc họp theo quy định tại khoản 1 Điều này.

1.5.7. Hết hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại cấp xã

Trong thời hạn hai ngày, kể từ ngày người được giáo dục chấp hành xong quyết định, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phải cấp "Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định giáo dục tại cấp xã" cho họ, lưu một bản vào hồ sơ, đồng thời thông báo cho tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục và gia đình người được giáo dục biết.



1.5.8. Trách nhiệm của tổ chức được giao quản lý, giáo dục

- Giúp đỡ, động viên người được giáo dục trong cuộc sống, giúp họ tìm kiếm việc làm hoặc đề xuất với Uỷ ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện, tìm kiếm việc làm cho người được giáo dục.

- Phân công người trực tiếp giúp đỡ người được giáo dục.

- Người đứng đầu tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục phải thường xuyên trao đổi, bàn bạc với người được phân công giúp đỡ để nắm tình hình, sự tiến bộ của người được giáo dục, kịp thời giúp đỡ người đó giải quyết những vướng mắc trong khi chấp hành biện pháp này.

- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan khác và gia đình của người được giáo dục trong việc quản lý, giáo dục và giúp đỡ họ trở thành người có ích cho xã hội.

Đối với người được giáo dục là người chưa thành niên, thì cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục phải phối hợp chặt chẽ với gia đình, nhà trường, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh để có các hình thức giáo dục thích hợp như : sinh hoạt câu lạc bộ, các hoạt động văn hoá, văn nghệ, lao động, thể dục thể thao và các hoạt động vui chơi giải trí lành mạnh khác.

- Kiến nghị với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã về các hình thức giúp đỡ thích hợp đối với người được giáo dục như : học nghề, giải quyết việc làm, cho vay vốn, trợ giúp công cụ, phương tiện lao động; tạo điều kiện làm ăn, sinh sống; động viên thăm hỏi khi người được giáo dục ốm đau hoặc khi gia đình họ có việc hiếu, hỷ.

- Hàng tháng báo cáo với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã về tình hình, kết quả công tác giúp đỡ, quản lý, giáo dục đối với người được giáo dục và sự tu dưỡng của họ.

- Trường hợp người được giáo dục có tiến bộ rõ rệt, thì xem xét làm văn bản đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét miễn chấp hành phần thời gian còn lại của quyết định giáo dục tại cấp xã.

1.5.9. Trách nhiệm của Trưởng Công an cấp xã

- Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp trong việc lập, quản lý hồ sơ và theo dõi sự tiến bộ của người được giáo dục theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.

- Phân công cán bộ, chiến sĩ hoặc Công an viên phối hợp với tổ chức được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phân công quản lý, giáo dục người được giáo dục trong việc quản lý, giáo dục, giúp đỡ người được giáo dục.

- Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp theo dõi thời hạn chấp hành quyết định giáo dục tại cấp xã; việc vắng mặt của người được giáo dục.

- Thực hiện việc quản lý hồ sơ của người được giáo dục theo chế độ quản lý hồ sơ của Bộ Công an.

1.5.10. Trách nhiệm của người được phân công trực tiếp giúp đỡ người được giáo dục

- Thường xuyên gặp gỡ người được giáo dục để tìm hiểu nguyên nhân, hoàn cảnh dẫn đến người đó vi phạm pháp luật, tâm tư nguyện vọng và hướng dẫn người đó sửa chữa sai phạm.

- Đề xuất với người đứng đầu cơ quan, tổ chức của mình để đề xuất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan có biện pháp cụ thể quản lý, giáo dục, giúp đỡ người được giáo dục.

- Phối hợp với cán bộ Công an xã; tổ trưởng tổ dân phố; trưởng thôn, làng, ấp, bản nơi người được giáo dục cư trú để quản lý, giáo dục, giúp đỡ họ.

- Kịp thời thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục người được giáo dục để có biện pháp kịp thời ngăn ngừa, xử lý khi người được giáo dục có hành vi vi phạm pháp luật.

- Báo cáo với người đứng đầu tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục người được giáo dục về tình hình chấp hành quyết định giáo dục tại cấp xã.



1.6. Giới thiệu một số chính sách, chế độ cho người mại dâm được chữa trị và hỗ trợ tái hóa nhập cộng đồng

1.6.1. Trách nhiệm đóng góp

Đối với người người bán dâm bị bắt buộc đưa vào Trung tâm phải đóng góp tiền ăn theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong thời gian không được hưởng trợ cấp tiền ăn.



1.6.2. Các chế độ trợ cấp

Các mức trợ cấp: tiền ăn, điều trị, mua sắm vật dụng cá nhân cần thiết, học văn hoá và giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách, học nghề, tiền ăn đường, tàu xe, tái hoà nhập cộng đồng... quy định chi tiết tại Thông tư liên tịch 117/2007/TTLT/BLĐTBXH-BTC ngày 01/10/2007 của liên Bộ Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội và Hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm. Các mức trợ cấp được quy định tại Thông tư này là mức tối thiểu, tuỳ điều kiện cụ thể, địa phương có thể quy định mức cao hơn do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định mức chi cho phù hợp.



1.6.3. Chế độ miễn, giảm tiền ăn và chi phí chữa trị, cai nghiện

Người bán dâm, người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện bắt buộc, tự nguyện tại Trung tâm, gia đình và cộng đồng được xét giảm một phần hoặc miễn toàn bộ chi phí chữa trị, cai nghiện thuộc các trường hợp sau đây:

- Người thuộc đối tượng hưởng chính sách bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.

- Người không có nơi cư trú nhất định mà bản thân không có điều kiện đóng góp hoặc không xác định được thân nhân của người đó hoặc người giám hộ (đối với người chưa thành niên).

- Người thuộc đối tượng gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

Mức miễn, giảm và thủ tục xét miễn, giảm do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.




tải về 5.01 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   40   41   42   43   44   45   46   47   48




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương