Ban biên tập chương I chức năNG, nhiệm vụ, quyền hạn ngành lao đỘng- thưƠng binh và XÃ HỘI



tải về 5.01 Mb.
trang10/48
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích5.01 Mb.
#19765
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   ...   48

Các bước trong đánh giá


Cần phân biệt các bước sau trong đánh giá:

- Xác định mục đích đánh giá và đối tượng;

- Thu thập thông tin;

- Phân tích, đánh giá;

- Sử dụng kết quả đánh giá.

a) Xác định mục đích đánh giá và đối tượng làm việc

Trong khoa học đánh giá, người khởi xướng hoạt động đánh giá có thể không phải là người trực tiếp làm công tác đánh giá. Vào giai đoạn soạn thảo kế hoạch đánh giá, người khởi xướng và đánh giá viên cùng nhau xác định mục đích đánh giá, vai trò của đánh giá, và bối cảnh thực hiện hoạt động đánh giá. Mục tiêu đánh giá bao gồm đối tượng đánh giá, tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá.

Trong giai đoạn đầu của quá trình đánh giá, đối tượng, tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá thường mờ nhạt. Thông thường, người ta thường tập trung vào phương pháp thu thập dữ liệu trước. Tuy nhiên, ngay cả khi đối tượng, tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá đã được xác định rõ, vẫn nảy sinh các tranh cãi và các vấn đề trong thực tế, đặc biệt nếu chúng không được định hình rõ từ giai đoạn đầu của quá trình đánh giá.

Nếu các mục đích của chương trình không rõ ràng thì rất khó thống nhất về tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá. Do vậy, điều quan trọng là phải để các bên tham gia cùng xác định rõ các tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá. Nếu điều kiện trên không được đảm bảo, sẽ có nguy cơ là kết quả đánh giá không được công nhận và được coi là không giải quyết được vấn đề một cách thực chất.

b) Thu thập thông tin

Thông tin, dữ liệu được thu thập dựa trên việc quyết định các tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá (mục đích) và cấu trúc của chương trình (phương tiện) và việc xác định khả năng đánh giá. Thông thường các phương pháp chuẩn của lĩnh vực khoa học xã hội như kiểm tra, điều tra, quan sát và nghiên cứu sâu thường được sử dụng để thu thập thông tin trong đánh giá.

c) Phân tích, đánh giá

Khi các tiêu chuẩn đánh giá đã được xác định xong, việc phân tích đánh giá các dữ liệu sẽ được tiến hành, và ngay lập tức chúng ta có thể xác định được liệu những kết quả đạt được đã đạt chuẩn hay chưa.

Nếu các kết quả đạt được đã đạt chuẩn, vấn đề đặt ra tiếp theo là liệu có cần thành lập nhóm quản lý chất lượng không. Nhóm này sẽ củng cố chắc chắn thêm là chương trình đã thành công.

d) Sử dụng kết quả đánh giá

Các kết quả đánh giá thường được sử dụng vào việc tái cơ cấu chương trình, điều chỉnh, thay đổi chính sách của trường, hỗ trợ ra quyết định liên quan đến các nguồn lực (ví dụ việc phân công lại giáo viên dựa trên kết quả kiểm tra định kỳ các môn học của học sinh). Các giáo viên trong trường cũng là đối tượng chính sử dụng các kết quả tự đánh giá của trường (ví dụ vào việc điều chỉnh nội dung, phương pháp giảng dạy của mình đối với từng lớp, từng học sinh).

Thông tin từ hoạt động rà soát trường học còn được hiệu trưởng sử dụng để xây dựng lại kế hoạch phát triển trường học, vạch ra chiến lược giảng dạy tốt hơn, phân nhóm học sinh và xây dựng định hướng phát triển chuyên môn cho giáo viên.

Trong nhiều trường hợp, một phần của kết quả này cũng được trình lên các cơ quan hành chính cấp trên, cha mẹ học sinh hoặc các bên liên quan trong cộng đồng địa phương.



3.3. Đánh giá chương đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Cần đánh giá một số vấn đề cơ bản sau:

- Mức độ đáp ứng mục tiêu của khóa đào tạo;

- Sự phù hợp giữa nội dung chương trình với người học, với điều kiện thực tế nơi diễn ra khóa đào tạo;

- Sự phù hợp giữa khối lượng kiến thức và thời gian;

- Sự phù hợp giữ nội dung và hình thức tổ chức;

- Tính logic của chương trình….

3.4. Kiểm tra giám sát các hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Cần kiểm tra, giám sát các hoạt động cơ bản sau:

- Công tác tuyên truyền, tư vấn;

- Công tác tuyển sinh;

- Quá trình đào tạo, (tiến độ đào tạo, đảm bảo đúng nội dung chương trình đã được phê duyệt, ngưoif dạy nghề, sự chuyên cần tham giam của học viên, các công tác tổ chức lớp học....;

- Việc làm sau đào tạo, hoặc tự tạo việc làm sau đào tạo hoặc bao tiêu sản phẩm

- Thực hiên cam kết giữa các bên (nếu có)

3.5. Đánh giá tổ chức, quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Đánh giá một số hoạt động cơ bản sau:

- Công tác tuyên truyền, tư vấn;

- Công tác xã định nhu cầu học nghề;

- Công tác xác định nhu cầu sử dụng;

- Tổ chức các khóa đào tạo nghề;

- Công tác tạo việc làm, tự tạo việc làm và bao tiêu sản phẩm;

- Sự phối hợp của các tổ chức chính trị xã hội.


Chương III

VIỆC LÀM

Chuyên đề 1

MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ VIỆC LÀM VÀ

THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1. Việc làm

Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm (Điều 13 Bộ Luật Lao động).



2. Người có việc làm

- Người có việc làm (dân số có việc làm) bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên mà trong khoảng thời gian tham chiếu (một tuần), thuộc một trong các loại sau đây:

(1) Làm việc được trả lương/trả công:

+ Làm việc: những người trong thời gian tham chiếu đã làm một số công việc để được trả lương hoặc trả công bằng tiền hay hiện vật;

+ Có việc làm nhưng không làm việc: những người hiện đang có việc làm, nhưng trong khoảng thời gian tham chiếu đang tạm thời nghỉ việc nhưng vẫn có những dấu hiệu còn gắn bó với việc làm của họ (vẫn được trả lương/trả công, được bảo đảm sẽ trở lại làm việc, có thỏa thuận trở lại làm việc sau khi nghỉ tạm thời,....).

(2) Tự làm hoặc làm chủ:

+ Tự làm: những người trong thời gian tham chiếu đã tự làm một số công việc để có lợi nhuận hoặc thu nhập cho gia đình, dưới hình thức bằng tiền hay hiện vật;

+ Có doanh nghiệp nhưng không làm việc: những người hiện đang làm chủ doanh nghiệp, có thể là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, một trang trại hoặc một cơ sở dịch vụ, nhưng trong thời kỳ tham chiếu họ đang nghỉ việc tạm thời vì một số lý do cụ thể;

Tổ chức lao động quốc tế quy định, với hoạt động kinh tế hiện tại, thời gian tối thiểu để một người có thể được xem xét có việc làm (làm việc) là trong 07 ngày qua phải có ít nhất 01 giờ làm việc để tạo thu nhập chính đáng.



3. Người thiếu việc làm

- Người thiếu việc làm bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên làm việc dưới 35 giờ một tuần, muốn và sẵn sàng làm thêm việc.

- Người thiếu việc làm có hai dạng:

+ Người thiếu việc làm vô hình (dạng không nhìn thấy được) là người có thời gian làm việc tuy đủ hoặc vượt mức chuẩn quy định về đủ số giờ làm việc trong tuần lễ tham khảo nhưng việc làm có năng suất thu nhập thấp, công việc không phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ và họ có nhu cầu tìm kiếm việc làm thêm hoặc việc làm khác;

+ Người thiếu việc làm hữu hình (dạng nhìn thấy được) là người có việc làm nhưng số giờ làm việc trong tuần lễ tham khảo dưới mức quy định chuẩn và họ có nhu cầu làm thêm.

4. Người thất nghiệp

- Người thất nghiệp là những người từ 15 tuổi trở lên mà trong tuần tham chiếu đã hội đủ các yếu tố sau đây:

+ Không làm việc nhưng sẵn sàng và mong muốn có việc làm;

+ Đang đi tìm việc làm có thu nhập, kể cả những người trước đó chưa bao giờ làm việc;

- Người thất nghiệp còn bao gồm các trường hợp đặc biệt sau:

+ Những người đang nghỉ việc tạm thời nhưng không có căn cứ bảo đảm sẽ được tiếp tục làm công việc cũ, trong khi đó họ vẫn sẵn sàng làm việc hoặc đang tìm kiếm việc làm mới;

+ Những người trong thời kỳ tham chiếu không có hoạt động tìm kiếm việc làm vì họ sẽ được bố trí việc làm mới sau thời gian tạm nghỉ việc;

+ Những người đã thôi việc không được hưởng tiền lương/tiền công;

+ Những người không tích cực tìm kiếm việc làm vì họ tin rằng không thể tìm được việc làm (do hạn chế về sức khoẻ, trình độ chuyên môn không phù hợp,…).

5. Lực lượng lao động

- Lực lượng lao động (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế hiện tại) bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên có việc làm (đang làm việc) và những người thất nghiệp trong thời kỳ tham chiếu (7 ngày trước thời điểm quan sát);

- Những người không thuộc lực lượng lao động: Những người từ 15 tuổi trở lên không được tính vào lực lượng lao động gồm:

+ Đang đi học;

+ Đang làm công việc nội trợ cho gia đình;

+ Già cả, ốm đau kéo dài;

+ Tàn tật, không có khả năng lao động;

+ Khác.


6. Thị trường lao động

6.1. Khái niệm

Thị trường lao động (TTLĐ), theo nghĩa chung nhất, là sự tương tác giữa cung lao động và cầu lao động tạo ra kết quả xác lập việc làm, tiền công/tiền lương và các điều kiện làm việc khác (thời gian làm việc, điều kiện lao động, bảo hiểm xã hội…).



6.2. Đặc điểm của thị trường lao động

Thị trường lao động có các đặc điểm chính sau:



- Thị trường lao động hoạt động theo các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, đó là quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung - cầu… ;

- Hàng hoá trao đổi trên thị trường lao động là sức lao động (loại hàng hoá đặc biệt), có tiềm năng về thể lực, trí lực và tâm lực trong chính người lao động;

- Quan hệ cung - cầu lao động trên thị trường lao động là quan hệ thoả thuận giữa các bên trong quan hệ lao động (về việc làm, nghỉ ngơi, tiền công, tiền lương, Bảo hiểm xã hội, an toàn lao động và các điều kiện làm việc khác);

- Thị trường lao động hình thành, phát triển và hoạt động rất đa dạng với nhiều phân lớp khác nhau: thị trường lao động trong nước, thị trường lao động ngoài nước; thị trường lao động nông thôn, thị trường lao động thành thị....

6.3. Các yếu tố cấu thành thị trường lao động

- Cung lao động: Là số lượng lao động chưa qua đào tạo hoặc đã được đào tạo có nghề nghiệp, có trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ thuật khác nhau sẵn sàng tham gia (sẵn sàng bán sức lao động của mình) trên thị trường lao động (phía người lao động);

- Cầu lao động: là khả năng thuê số lượng lao động của người sử dụng lao động trên thị trường lao động (phía người sử dụng lao động);

- Giá cả lao động: là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá sức lao động. Hình thức biểu hiện là mức tiền lương, tiền công do thị trường quyết định;

- Các thể chế về quan hệ lao động: xác định quyền và nghĩa vụ các bên; chủ thể đại diện cho các bên; vai trò của Nhà nước trong việc thể chế hoá, tổ chức, "bà đỡ", thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các bên trong quan hệ lao động (hoà giải, trọng tài, toà án lao động).

II. CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM

1. Chính sách chung của nhà nước về việc làm

1.1. Phát triển kinh tế - xã hội tạo việc làm

“Nhà nước định chỉ tiêu tạo việc làm mới trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm và hàng năm, tạo điều kiện cần thiết, hỗ trợ tài chính, cho vay vốn hoặc giảm, miễn thuế và áp dụng các biện pháp khuyến khích khác để người có khả năng lao động tự giải quyết việc làm, để các tổ chức, đơn vị và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển nhiều nghề mới nhằm tạo việc làm cho nhiều người lao động” (Điều 14 Bộ luật Lao động). Số lao động được tạo việc làm thông qua phát triển kinh tế xã hội chiếm từ 70-75% tổng số lao động được tạo việc làm mỗi năm (từ 1,1 đến 1,3 triệu lao động).



1.2. Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm

a) Cơ quan xây dựng và ban hành



- Chính phủ lập Chương trình Quốc gia về việc làm, trình Quốc hội quyết định;

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trình Chính phủ Chương trình quốc gia về việc làm;

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lập kế hoạch các nguồn tài chính hàng năm và năm năm cho Chương trình quốc gia về việc làm.

b) Nội dung

Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm đã được phê duyệt, triển khai, tổ chức thực hiện qua 3 giai đoạn 1998- 2000, 2001-2005, 2006-2010. Mỗi giai đoạn chương trình đã đề ra các mục tiêu cụ thể và bố trí nguồn kinh phí để thực hiện các dự án, các hoạt động thuộc chương trình.

* Giai đoạn 1998-2000: Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 126/1998/QĐ-TTg ngày 11/7/1998 với mục tiêu mỗi năm thu hút thêm 1,3 -1,4 triệu người có chỗ làm việc, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống 5% và nâng tỷ lệ sử dụng thời gian làm việc ở nông thôn lên 75% vào năm 2000. Chương trình bao gồm các hoạt động:



- Tổ chức các dịch vụ việc làm trong thị trường lao động;

- Tổ chức dạy nghề gắn với việc làm;

- Tổ chức cho vay vốn giải quyết việc làm;

- Tổ chức xây dựng, bổ sung các chính sách việc làm và tuyên truyền, kiểm tra, đánh giá chương trình.

* Giai đoạn 2001-2005: Chương trình mục tiêu Quốc gia Xóa đói giảm nghèo và Việc làm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg với mục tiêu mỗi năm tạo việc làm cho khoảng 1,4 - 1,5 triệu lao động; giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị xuống dưới 6%; nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn lên 80% vào năm 2005. Chương trình bao gồm các dự án:

- Dự án tổ chức cho vay vốn theo các dự án nhỏ giải quyết việc làm thông qua Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm;

- Dự án nâng cao năng lực và hiện đại hoá các Trung tâm dịch vụ việc làm;

- Dự án điều tra, thống kê lao động và xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động;

- Dự án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý lao động, việc làm.

* Giai đoạn 2006-2010: Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 101/2007/QĐ-TTg ngày 6/7/2007 với mục tiêu chung là góp phần bảo đảm việc làm cho khoảng 49,5 triệu lao động, tạo việc làm cho 8 triệu lao động trong 5 năm 2006-2010 (thông qua Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm đến năm 2010 là 2-2,2 triệu lao động) và giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống dưới 5% vào năm 2010. Chương trình bao gồm 3 dự án và 2 hoạt động:



- Dự án vay vốn tạo việc làm: cho vay với lãi suất thấp đối với người thất nghiệp, người thiếu việc làm, các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang trại, làng nghề có khả năng tạo nhiều việc làm mới, đặc biệt đối với thanh niên chưa có việc làm;

- Dự án hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài: tập trung vào các nội dung hỗ trợ về khai thác, mở thị trường tiếp nhận lao động; cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay đối với các đối tượng chính sách vay vốn đi làm việc ở nước ngoài; đào tạo, bồi dưỡng tay nghề, ngoại ngữ và giáo dục kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, nâng cao chất lượng nguồn lao động;



- Dự án hỗ trợ phát triển thị trường lao động: với các hoạt động nâng cao năng lực các Trung tâm giới thiệu việc làm (về tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng thông tin thị trường lao động), xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, điều tra thị trường lao động và tổ chức sàn giao dịch việc làm định kỳ, thường xuyên (đây là một dự án quan trọng nhằm đẩy mạnh phát triển thị trường lao động Việt Nam, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội trong giai đoạn mới);

- Hoạt động nâng cao năng lực quản lý lao động-việc làm: thông qua các lớp tập huấn về phương pháp xây dựng và triển khai Chương trình, các văn bản mới, phương pháp xây dựng và quản lý dự án vay vốn Quỹ Quốc gia về việc làm, nghiệp vụ giới thiệu việc làm, nghiệp vụ tư vấn, giới thiệu việc làm cho đội ngũ cán bộ các Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, cán bộ Trung ương các tổ chức đoàn thể quần chúng, cán bộ lao động-việc làm ở địa phương;

- Hoạt động giám sát, đánh giá: tổ chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các dự án, hoạt động theo từng năm và 5 năm 2006-2010, giám sát việc thực hiện các hoạt động trong Chương trình và nghiên cứu, kiến nghị, sửa đổi, bổ sung những cơ chế, chính sách cho phù hợp với đặc thù của Chương trình nhằm đảm bảo hiệu quả thực hiện.

* Giai đoạn 2011-2015: xây dựng Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm và dạy nghề.

Hiện nay, Bộ đang xây dựng trình Chính phủ Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2011-2015 với các nội dung sau:

- Mục tiêu (dự kiến):

+ Hỗ trợ tạo việc làm cho 1 – 1,2 triệu lao động thông qua các dự án vay vốn tạo việc làm từ Quỹ Quốc gia về việc làm;

+ Giai đoạn 2011-2015, mỗi năm đưa được khoảng 80-100 ngàn lao động đi làm việc ở nước ngoài, trong đó 30-40 ngàn lao động là người nghèo, đối tượng chính sách (trong đó 10 ngàn lao động thuộc các huyện nghèo);

+ Phát triển hệ thống dạy nghề có đủ năng lực đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trong nước và xuất khẩu lao động về số lượng, chất lượng, cơ cấu trình độ đào tạo, ngành nghề đào tạo; tạo sự đột phá về chất lượng dạy nghề, một số nghề đào tạo theo chương trình dạy nghề tiên tiến của các nước phát triển trong khu vực và thế giới. Giai đoạn 2011-2015 đào tạo nghề cho 10 triệu người, trong đó 5,2 triệu người được hỗ trợ đào tạo theo chính sách của Quyết định 1956/QĐ-TTg với tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề tối thiểu đạt 70%;

+ Hoàn thiện và hiện đại hoá hệ thống thông tin thị trường lao động;

+ Nâng tỷ lệ lao động tìm được việc làm qua hệ thống TTGTVL lên khoảng 30% năm 2015;

+ Hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về dạy nghề và thị trường lao động năm 2015;

+ Nâng cao năng lực cho cán bộ lao động - việc làm và cán bộ quản lý dạy nghề thông qua tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và nghiên cứu, khảo sát kinh nghiệm nước ngoài cho khoảng 100 nghìn lượt cán bộ lao động - việc làm, dạy nghề/năm từ Trung ương đến địa phương.



- Các dự án thuộc chương trình (dự kiến): 6 dự án

+ Dự án vay vốn tạo việc làm từ Quỹ Quốc gia về việc làm;

+ Dự án hỗ trợ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Dự án hỗ trợ phát triển thị trường lao động;

+ Dự án Đổi mới và Phát triển dạy nghề;

+ Dự án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn;

+ Dự án nâng cao năng lực thực hiện CTMTQG về việc làm và dạy nghề giai đoạn 2011-2015 (bao gồm cả hoạt động truyền thông và giám sát, đánh giá).

c) Chương trình việc làm địa phương:

Trên cơ sở Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Chương trình giải quyết việc làm  của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định; tổ chức thực hiện quyết định đó và báo cáo kết quả về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

1.3. Hỗ trợ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

+ Hỗ trợ học nghề xuất khẩu lao động

a) Hỗ trợ bồi dưỡng tay nghề, ngoại ngữ, kiến thức cần thiết cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài:

- Cung cấp miễn phí giáo trình, tài liệu bồi dưỡng ngoại ngữ, kiến thức cần thiết cho người lao động;

- Hỗ trợ 50% mức học phí bồi dưỡng tay nghề, ngoại ngữ, kiến thức cần thiết theo quy định cho người lao động là con thương binh, liệt sĩ và người có công hưởng theo chế độ, chính sách ưu đãi; người lao động thuộc diện hộ nghèo, người lao động là người dân tộc thiểu số.

b) Hỗ trợ 20% mức học phí bồi dưỡng nâng cao tay nghề, ngoại ngữ theo quy định cho người lao động trong thời gian đầu thực hiện đề án thí điểm đưa lao động đi làm việc tại thị trường đòi hỏi cao về tay nghề, ngoại ngữ.



+ Cho vay tín dụng:

- Quyết định số 365/2004/QĐ-NHNN ngày 13/4/2004 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Lao động thuộc diện chính sách và những lao động thuộc hộ nghèo đư­ợc vay vốn với lãi suất 0,65%/tháng và mức vay tối đa là 30 triệu đồng/người để trang trải các khoản chi phí tr­ước khi đi xuất khẩu lao động;

- Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động: Đối với ng­ười lao động thuộc các hộ nghèo, ng­ười dân tộc thiểu số đ­ược vay với lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội áp dụng cho đối tư­ợng chính sách đi xuất khẩu lao động; các đối t­ượng còn lại của các huyện nghèo đ­ược vay với lãi suất cho vay hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội áp dụng cho đối tượng chính sách đi xuất khẩu lao động. Mức vay theo nhu cầu, tối đa bằng các khoản chi phí người lao động phải đóng góp theo từng thị trư­ờng.

2. Chính sách việc làm đối với lao động đặc thù

2.1. Chính sách việc làm đối với lao động nữ

* Bình đẳng nam và ưu tiên trong tuyển dụng:

- Người sử dụng lao động phải thực hiện nguyên tắc bình đẳng nam nữ về tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương và trả công lao động;

- Người sử dụng lao động phải ưu tiên nhận lao động nữ vào làm việc khi họ có đủ tiêu chuẩn tuyển chọn vào công việc phù hợp với cả nam và nữ.

* Chính sách khuyến khích doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ:

- Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu tiên sử dụng một phần trong tổng số vốn đầu tư hàng năm để cải thiện điều kiện làm việc cho lao động nữ; được giảm thuế lợi tức (mức giảm không thấp hơn các khoản chi phí thêm do sử dụng nhiều lao động nữ mà doanh nghiệp tính được; khoản tiền được giảm thuế do doanh nghiệp quản lý và sử dụng đề chi thêm cho lao động nữ); được vay vốn từ quỹ Quốc gia về việc làm trong trường hợp gặp khó khăn đặc biệt và có quyết định của Thủ tướng Chính phủ; được lập dự án xin kinh phí hỗ trợ một lần từ quỹ Quốc gia về việc làm để điều chuyển lao động nữ ra khỏi công việc cấm trong trường hợp có khó khăn về tài chính.

* Đề án “Hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho phụ nữ giai đoạn 2010-2015”

- Mục tiêu chung: tăng tỷ lệ lao động nữ được đào tạo nghề và nâng cao chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh của lao động nữ; tạo cơ hội để phụ nữ có thể tìm kiếm việc làm có thu nhập ổn định, giúp xóa đói, giảm nghèo và nâng cao vị thế cho phụ nữ; đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế;

- Các mục tiêu cụ thể:

+ 70% trở lên trong tổng số lao động nữ được tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước về dạy nghề và việc làm;

+ Tỷ lệ lao động nữ trong tổng số chỉ tiêu tuyển sinh học nghề đạt 40%, trong đó tăng nhanh tỷ lệ lao động nữ được đào tạo trung cấp nghề, cao đẳng nghề; tỷ lệ lao động nữ có việc làm sau khi học nghề tối thiểu đạt 70%;

+ Các cơ sở dạy nghề, giới thiệu việc làm thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các cấp Hội phụ nữ thực hiện tư vấn học nghề, giới thiệu việc làm và tạo việc làm cho khoảng 100.000 phụ nữ hàng năm, trong đó khoảng 50.000 lao động nữ được đào tạo nghề.



2.2. Chính sách việc làm đối với lao động là người khuyết tật


tải về 5.01 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   ...   48




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương