2. Mối liên hệ của các công cụ ghi chép và báo cáo
Sơ đồ 10: Mối liên hệ của các công cụ ghi chép và báo cáo
3. Sử dụng và phân tích số liệu báo cáo trong chăm sóc điều trị HIV/AIDS 3.1. Sử dụng và phân tích số liệu báo cáo 3.1.1. Tuyến cơ sở điều trị (quận/huyện)
Theo dõi tiến triển của bệnh nhân và các nhóm bệnh nhân, quản lý bệnh nhân theo nhóm, đánh giá kết quả điều trị
Lập kế hoạch dự trù thuốc
Lập kế hoạch triển khai hoạt động chăm sóc điều trị ở cấp huyện/cơ sở (có kế hoạch xây dựng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất/trang thiết bị)
Đánh giá độ bao phủ, chất lượng và hiệu quả của chương trình
Cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ (tăng độ bao phủ, tăng tỷ lệ thành công của chương trình)
3.1.2. Tuyến tỉnh/thành phố
Lập kế hoạch triển khai hoạt động chăm sóc điều trị ở tỉnh/thành phố (mở rộng thêm cơ sở, cung cấp trang thiết bị, đào tạo thêm cán bộ)
Đánh giá độ bao phủ, chất lượng và hiệu quả của chương trình
Tăng cường nâng cao chất lượng dịch vụ (tăng độ bao phủ, tăng tỷ lệ thành công của chương trình)
Lập kế hoạch dự trù thuốc, điều phối nguồn thuốc giữa các cơ sở
Tăng cường công tác theo dõi, giám sát và hỗ trợ các cơ sở
3.1.3. Tuyến trung ương
Xây dựng kế hoạch cấp quốc gia về chăm sóc và điều trị, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
Đánh giá độ bao phủ của chương trình chăm sóc điều trị
Tăng cường công tác theo dõi, giám sát và hỗ trợ các cơ sở
Lập kế hoạch mua sắm, cung ứng, dự trù, điều phối thuốc ARV
Điều phối các nguồn viện trợ
Xây dựng chính sách, chiến lược về chăm sóc điều trị
3.2. Quản lý hệ thống theo dõi và báo cáo
Để có một hệ thống quản lý, theo dõi bệnh nhân tốt, cần đảm bảo các yếu tố sau tại mỗi tuyến:
3.2.1. Tuyến cơ sở cung cấp dịch vụ
Có các công cụ ghi chép và hướng dẫn thu thập số liệu;
Phân công cán bộ chịu trách nhiệm ghi chép, tổng hợp và quản lý số liệu báo cáo định kỳ (cán bộ cần được tập huấn, cập nhật kiến thức)
Có hệ thống kiểm tra khi lưu trữ số liệu trên máy tính;
Có quy định sao chép dự phòng số liệu;
Các báo cáo gốc phải lưu trữ và sẵn có để phục vụ kiểm tra, kiểm toán.
Định kỳ hàng tháng rà soát số liệu báo cáo để tìm hiểu, xác định những thiếu hụt, những vấn đề nảy sinh trong quá trình triển khai sau đó đưa ra các giải pháp để cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ
3.2.2. Tuyến tỉnh, thành phố (quản lý & theo dõi chương trình)
Có quy định phản hồi, kiểm tra, giám sát và rà soát chất lượng báo cáo thu thập từ tuyến dưới;
Có khả năng đánh giá chất lượng số liệu báo cáo;
Có khả năng phân tích, đánh giá chiều hướng, diễn giải thông tin và đưa ra khuyến nghị kịp thời về lập kế hoạch và nâng cao chất lượng dịch vụ;
Có hệ thống lưu trữ số liệu khoa học (sử dụng máy tính) và sao chép dự phòng
Yêu cầu về chất lượng báo cáo
Báo cáo phải nộp đúng thời hạn quy định, đầy đủ, rõ ràng
Báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, và nhất quán
CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phân loại giai đoạn lâm sàng bệnh HIV ở người lớn, trẻ vị thành niên và trẻ em
Người lớn và vị thành niên
|
Trẻ em
|
Giai đoạn lâm sàng 1
|
|
Không triệu chứng
Bệnh lý hạch lympho toàn thân dai dẳng
|
Không triệu chứng
Bệnh lý hạch lympho toàn thân dai dẳng
|
Giai đoạn lâm sàng 2
|
|
Sụt cân vừa phải không rõ nguyên nhân (<10% cân nặng cơ thể)
Nhiễm trùng đường hô hấp tái phát (viêm xoang, viêm amidan, viêm tai giữa, viêm họng)
Bệnh zô-na
Viêm khóe miệng
Loét miệng tái phát
Phát ban sẩn ngứa
Nấm móng
Viêm da bã nhờn
|
Gan lách to dai dẳng không rõ nguyên nhân
Nhiễm trùng đường hô hấp trên mạn tính hoặc tái phát (viêm tai giữa, chảy dịch tai, viêm xoang, viêm amidan)
Bệnh zô-na
Hồng ban vạch ở lợi
Loét miệng tái phát
Phát ban sẩn ngứa
Nấm móng
Nhiễm vi rút mụn cơm lan rộng
U mềm lây lan rộng
Viêm da đốm lan toả
Sưng tuyến mang tai dai dẳng không rõ nguyên nhân
|
Giai đoạn lâm sàng 3
|
|
Sụt cân mức độ nặng không rõ nguyên nhân (>10% cân nặng cơ thể)
Tiêu chảy mạn tính kéo dài trên 1 tháng không rõ nguyên nhân
Sốt kéo dài không rõ nguyên nhân (không liên tục hoặc liên tục trên 1 tháng)
Nấm candida miệng kéo dài
Bạch sản dạng lông ở miệng
Lao phổi
Nhiễm khuẩn nặng (như viêm mủ màng phổi, viêm mủ cơ, nhiễm trùng xương khớp, hoặc viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết)
Viêm loét miệng, viêm lợi hoặc viêm quanh răng hoại tử cấp
Thiếu máu (<8 g /dl), giảm bạch cầu trung tính (<0.5 x 109 /l) hoặc giảm tiểu cầu mạn tính (<50 x 109 /l) không rõ nguyên nhân
|
Suy dinh dưỡngb mức độ trung bình không rõ nguyên nhân không đáp ứng thích hợp với điều trị chuẩn
Tiêu chảy kéo dài không rõ nguyên nhân (từ 14 ngày trở lên)
Sốt kéo dài không rõ nguyên nhân (trên 37.5°C, không liên tục hoặc liên tục kéo dài trên 1 tháng)
Nấm candida miệng kéo dài (sau 6 tuần đầu)
Bạch sản dạng lông ở miệng
Lao hạch
Lao phổi
Viêm phổi nặng tái diễn do vi khuẩn
Viêm lợi hoặc viêm quanh răng loét hoại tử cấp
Thiếu máu (<8 g /dl), giảm bạch cầu trung tính (<0.5 x 109 /l) hoặc giảm tiểu cầu mạn tính (<50 x 109 /l) không rõ nguyên nhân
Viêm phổi kẽ dạng lympho có triệu chứng.
Bệnh phổi mạn tính liên quan đến HIV, bao gồm cả giãn phế quản.
|
Giai đoạn lâm sàng 4
|
|
Hội chứng suy mòn do HIV
Viêm phổi do Pneumocystis jirovecii (PCP)
Viêm phổi do vi khuẩn tái phát
Nhiễm herpes simplex mãn tính ((môi miệng, sinh dục, hoặc hậu môn, trực tràng) kéo dài trên 1 tháng, hay herpes nội tạng bất kể vị trí nào)
Nhiễm nấm candida thực quản (hoặc nấm candida khí quản, phế quản hoặc phổi)
Lao ngoài phổi
Kaposi sarcoma
Nhiễm cytomegalovi rút (viêm võng mạc hoặc nhiễm cytomegalovi rút tạng khác)
Toxoplasma ở thần kinh trung ương (sau thời kỳ sơ sinh)
Bệnh lý não do HIV
Nhiễm nấm cryptococcus ngoài phổi, bao gồm cả viêm màng não
Nhiễm mycobacteria không phải lao lan tỏa
Bệnh lý não chất trắng đa ổ tiến triển
Nhiễm cryptosporidium mạn tính
Nhiễm Isosporia mạn tính
Nhiễm nấm lan tỏa (bệnh do histoplasma ngoài phổi, coccidioidomycosis, penicilliosis)
U lympho (u lympho không Hodgkin não hoặc tế bào B)
Bệnh lý thận hoặc bệnh lý cơ tim liên quan tới HIV
Nhiễm khuẩn huyết tát phát (bao gồm cả Salmonella không thương hàn)
Ung thư cổ tử cung xâm lấn
Bệnh leishmania lan toả không điển hình
|
Gầy mòn, còi cọc nặng hoặc suy dinh dưỡngb nặng không giải thích được không đáp ứng phù hợp với điều trị chuẩn
thong thường
Viêm phổi do Pneumocystis jirovecii (PCP)
Nhiễm khuẩn nặng tái diễn, như viêm mủ màng phổi, viêm mủ cơ, nhiễm trùng xương khớp, hoặc viêm màng não nhưng loại trừ viêm phổi
Nhiễm herpes mãn tính (Nhiễm herpes simplex mạn tính;
(môi miệng hoặc ngoài da kéo dài trên 1 tháng hoặc ở bất cứ tạng nào)
Nhiễm nấm candida thực quản (hoặc nấm candida khí quản, phế quản hoặc phổi)
Lao ngoài phổi
Kaposi sarcoma
Nhiễm cytomegalovi rút (viêm võng mạc hoặc nhiễm cytomegalovi rút tạng khởi phát sau 1 tháng tuổi)
Toxoplasma ở thần kinh trung ương (sau thời kỳ sơ sinh)
Bệnh lý não do HIV
Nhiễm nấm cryptococcus ngoài phổi, bao gồm cả viêm màng não
Nhiễm mycobacteria không phải lao lan tỏa
Bệnh lý não chất trắng đa ổ tiến triển
Nhiễm cryptosporidium mạn tính (có tiêu chảy)
Isosporiasis mạn tính
Nhiễm nấm lan tỏa (bệnh do histoplasma ngoài phổi, coccidioidomycosis, penicilliosis)
U lympho (không Hodgkin thể não hoặc tế bào B)
Bệnh lý thận hoặc bệnh lý cơ tim liên quan tới HIV
|
aTrong bảng này, vị thành niên được xác định là trẻ từ 15 tuổi trở lên. Đối với trường hợp dưới 15 tuổi, sử dụng phân giai đoạn lâm sàng như trẻ em.
b Đối với trẻ em dưới 5 tuổi, suy dinh dưỡng trung bình được xác định gồm cân nặng theo chiều cao nhỏ hơn hoặc bằng 2 z-score hoặc chu vi giữa cánh tay từ 115 mm đến dưới 125 mm.
d Đối với trẻ em dưới 5 tuổi, gầy mòn được xác định là cân nặng theo chiều cao nhỏ hơn hoặc bằng 3 z-score; còi cọc được xác định là chiều dài theo tuổi /chiều cao theo tuổi <–2 z-score; suy dinh dưỡng cấp nặng là cân nặng theo chiều cao nhỏ hơn hoặc bằng 3 z-score hoặc chu vi phần giữa cánh tay <115 mm hoặc có phù.
115>50>8>50>8>
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |