BỘ y tế HƯỚng dẫn quản lý ĐIỀu trị VÀ chăm sóc hiv/aids


Viêm phổi do Pneumocystis (PCP)



tải về 0.89 Mb.
trang12/21
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích0.89 Mb.
#29170
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   ...   21

3. Viêm phổi do Pneumocystis (PCP)

3.1. Chẩn đoán


    Diễn biến bán cấp 1- 2 tuần. Biểu hiện ho, khó thở tăng dần, sốt, ra mồ hôi đêm. Ở trẻ em thường xuất hiện ở trẻ nhỏ dưới 1 tuổi, diễn biến nặng và nguy cơ tử vong cao

    Trên 90% người bệnh có XQ phổi bình thường; thể điển hình có thâm nhiễm kẽ lan tỏa hai bên

    Chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng và đáp ứng với điều trị co- trimoxazole

    Nếu có điều kiện: lấy dịch rửa phế quản nhuộm Giemsa, nhuộm bạc, miễn dịch huỳnh quang tìm P. jiroveci.


3.2. Điều trị


    Co-trimoxazole: liều dựa trên TMP (15mg/kg/ngày chia 4 lần) x 21 ngày;

+ Người bệnh < 40 kg: TMP- SMX 480 mg, 2 viên/lần x 4 lần/ngày;

+ Người bệnh > 40 kg: TMP- SMX 480 mg, 3 viên/lần x 4 lần/ngày.

+ Trẻ em: TMP - SMX 20mg/kg/ngày (tính theo TMP) chia 6-8 giờ 1 lần


    Trong trường hợp suy hô hấp: prednisolon/methylprednisolon (uống hoặc tĩnh mạch) với liều 40mg x 2 lần/ngày x 5 ngày, sau đó 40mg x 1 lần/ngày x 5 ngày rồi 20 mg x 1 lần/ngày x 11 ngày). Trẻ em: Prednisone 2mg/kg/ngày chia 2 lần x 5 ngày, sau đó 1 mg/kg/ngày x 5 ngày, tiếp theo 0,5 mg/kg/ngày từ ngày 11 đến ngày 21, dừng điều trị theo tình trạng của bệnh nhi.

- Điều trị duy trì: co-trimoxazole liều 960mg uống hàng ngày ở người lớn và 5mg/kg/ngày tính theo liều TMP ở trẻ em cho đến khi người bệnh điều trị ARV có CD4 >350 TB/mm3 kéo dài ≥ 6 tháng.

    Phác đồ thay thế (khi người bệnh dị ứng với sulfamide): Clindamycin 600 mg tiêm tĩnh mạch hoặc 450 mg uống ngày 3 lần + primaquine 15 mg uống 1 lần/ngày trong 21 ngày. Trẻ em: Clindamycin 20 - 40mg/kg/ngày chia 4 lần tiêm tĩnh mạch + Primaquin 15- 30mg/ngày uống.

4. Bệnh do nấm Cryptococcus

4.1. Sàng lọc và dự phòng bệnh do nấm Cryptococcus


- Sàng lọc kháng nguyên Crytococcus neoformans (CrAg) huyết thanh ở người lớn chưa điều trị ARV có số CD4 dưới 100 tế bào/mm3.

- Nếu CrAg dương tính và người bệnh không có triệu chứng, tiến hành điều trị dự phòng sớm bằng fluconazole 800 - 900 mg/ngày (hoặc 12 mg/kg/ngày đến 900 mg/ngày) trong 2 tuần, sau đó là 400-450mg/ngày (hoặc 6 mg/kg/ngày) trong 8 tuần và tiếp theo là duy trì fluconazole 150-200 mg/ngày cho tới khi CD4>200 tế bào/mm3 trong ít nhất 6 tháng nhằm làm giảm sự xuất hiện bệnh do Cryptococcus.

- Nếu CrAg âm tính hoặc không biết tình trạng CrAg thì không điều trị dự phòng

4.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh do nấm Cryptococcus

4.2.1. Triệu chứng :


    Nhiễm nấm huyết: sốt, tổn thương da dạng sẩn hoại tử, thâm nhiễm phổi; xét nghiệm: Sinh thiết da hoặc chọc hút hạch soi tìm nấm, cấy máu.

    Viêm màng não: đau đầu, sợ ánh sáng, hội chứng màng não, rối loạn ý thức, có dấu hiệu thần kinh khu trú, sốt; xét nghiệm: dịch não tủy thường biến loạn nhẹ, nhuộm mực tàu và cấy tìm nấm.

    Nhiễm nấm cryptococcus ít gặp ở trẻ nhỏ, thường xuất hiện ở trẻ > 6 tuổi

4.2.2. Điều trị:


    Phác đồ ưu tiên: amphotericin B tĩnh mạch 0,7-1,0mg/kg/ngày kết hợp với fluconazole uống 800-900mg/ngày x 2 tuần, sau đó fluconazole 800-900 mg/ngày x 8 tuần.

    Phác đồ thay thế (cho trường hợp nhẹ không có biến chứng hoặc trong trường hợp không có amphotericin B).: fluconazole 800-900 mg/ngày x 8 tuần. Ở trẻ em liều 5 - 6 mg/kg/ngày.

    Điều trị tăng áp lực nội sọ: chọc dẫn lưu dịch não tuỷ hàng ngày một hoặc nhiều lần tùy mức độ tăng áp lực nội sọ, mỗi lần dẫn lưu 15-20 ml hoặc cho tới khi người bệnh bớt đau đầu (mannitol và corticoid không có tác dụng)

    Điều trị duy trì: fluconazole 150-200 mg/ngày ở người lớn và 3 mg/kg/ngày; ngừng sử dụng khi người bệnh điều trị ARV có số CD4 > 200 TB/mm3 trên 6 tháng


4.3. Thời điểm điều trị ARV


    Không bắt đầu điều trị ARV ngay ở những người bệnh có viêm màng não do Cryptococcus do có nguy cơ cao bị hội chứng viêm phục hồi miễn dịch với bệnh hệ thần kinh trung ương gây đe dọa tính mạng.

    Ở người nhiễm HIV mới được chẩn đoán viêm màng não do Cryptococcus, cần trì hoãn việc khởi động điều trị ARV cho đến khi có bằng chứng đáp ứng lâm sàng bền vững với điều trị kháng nấm sau giai đoạn điều trị tấn công và củng cố từ 2-4 tuần nếu điều trị phác đồ có amphotericin B, hoặc sau 6-8 tuần nếu điều trị phác đồ chỉ có fluconazole.



    5. Bệnh do nấm Candida

5.1. Chẩn đoán:


- Nấm Candida miệng: nhiều đốm hoặc đám giả mạc màu trắng, xốp, mủn, dễ bong ở lưỡi, lợi, mặt trong má, vòm họng, mặt trước amidan, thành sau họng. Nấm thực quản: nuốt đau; có thể đi kèm với nấm họng. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, chỉ soi cấy nấm khi lâm sàng không điển hình hoặc điều trị không kết quả. Soi thực quản nếu người bệnh đã được điều trị như nấm thực quản mà không đỡ.

- Nấm sinh dục: Người bệnh có biểu hiện ngứa, rát; khí hư đóng thành mảng trắng như váng sữa; âm hộ-âm đạo đỏ, phù nề và đau; bệnh hay tái phát. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, soi tươi tìm nấm hoặc nuôi cấy phân loại nếu lâm sàng không điển hình hoặc điều trị không hiệu quả.


5.2. Điều trị:


- Nấm miệng: fluconazole 100-300 mg/ngày x 7 ngày;

- Nấm thực quản: fluconazole 200-300 mg/ngày x 14 ngày, hoặc Itraconazole 400mg/ngày x 14 ngày;

- Nấm sinh dục: fluconazole 150-200 mg uống liều duy nhất; nếu người bệnh suy giảm miễn dịch nặng thì dùng liều cao và kéo dài hơn; hoặc: Itraconazole 100 mg uống 2 viên/ngày x 3 ngày liên tiếp; hoặc clotrimazole 100 mg/miconazole 100 mg đặt âm đạo 1 viên/ngày x 3-7 ngày, hoặc clotrimazole 500mg 1 lần, nystatin 100.000 đơn vị, đặt âm đạo 1 viên/ngày x 14 ngày.

6. Bệnh do nấm Penicillium marneffei

6.1. Biểu hiện lâm sàng:


    Tổn thương da đơn thuần: các mụn sẩn trên da, lõm ở trung tâm, hoại tử tạo vảy đen, không đau, không ngứa; ban thường mọc ở mặt, hoặc toàn thân.

    - Nhiễm nấm huyết: sốt, tổn thương da, thiếu máu, gan lách to, hạch to, suy kiệt.

    - Nấm phổi: ho khan, sốt, có thể có khó thở mức độ nhẹ và vừa.

6.2. Xét nghiệm


    - Soi tươi và cấy tìm nấm bệnh phẩm da, tuỷ xương, hạch.

    - Cấy máu và nuôi cấy các bệnh phẩm trên trong môi trường Sabbouraud ở 25-37oC.


6.3. Điều trị


    - Phác đồ ưu tiên: amphotericin B (0,7-1,5 mg/kg/ngày) trong 2 tuần sau đó itraconazole 200 mg 2 lần/ngày (ở trẻ em 5-6 mg/kg x2 lần/ngày) x 8- 10 tuần

    - Phác đồ thay thế (cho trường hợp nhẹ hoặc không có amphotericin B): itraconazole 200 mg 2 lần/ngày x 8 tuần

    - Điều trị duy trì: itraconazole 200 mg/ngày ở người lớn và 3 mg/kg/ngày ở trẻ em; ngừng khi người bệnh điều trị ARV có số CD4 > 200 TB/mm3 ≥ 6 tháng.



tải về 0.89 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   ...   21




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương