Bảng 4-7. Bảng quy định Giá trị truyền nhiệt tổng (OTTV) qua tường và
mái theo vùng khí hậu
Vùng khí hậu
|
Loại hình công trình
|
OTTV Tường
(W/m2)
|
OTTV Mái
(W/m2)
|
AIII
|
Văn phòng cao tầng & Khách sạn
|
76
|
24
|
BV
|
Văn phòng cao tầng & Khách sạn
|
58
|
24
|
AIII
|
Tất cả các công trình khác
|
76
|
19
|
BV
|
Tất cả các công trình khác
|
64
|
19
|
4.3. Yêu cầu hiệu suất toàn bộ hệ thống cho tường ngoài và mái
Giá trị truyền nhiệt tổng (OTTV) qua tường ngoài và mái của công trình không được lớn hơn các giá trị liệt kê trong bảng 4-7.
Giá trị truyền nhiệt tổng (OTTV) được xác định dựa trên các phương trình liệt kê trong mục A.2 Phụ lục A.
Chương trình phần mềm VN-OTTV được xây dựng theo các công thức trong Phụ lục A cũng có thể được sử dụng để tính toán theo các yêu cầu của mục.
4.4. Yêu cầu bắt buộc
4.4.1. Thông gió tự nhiên
Các không gian được thông gió tự nhiên phải đáp ứng được các yêu cầu thông gió tự nhiên nêu trong mục 5.3.1.
Các không gian không được thông gió tự nhiên phải đáp ứng được các yêu cầu thông gió nhân tạo nêu trong mục 5.3.2.
4.4.2. Chiếu sáng tự nhiên
Tất cả các không gian được xác định là vùng được chiếu sáng tự nhiên phải đáp ứng các yêu cầu về kiểm soát chiếu sáng tự nhiên nêu trong mục 6.3.2.3.
4.4.3. Rò rỉ không khí
Những công trình được thông gió nhân tạo phải tuân theo các yêu cầu về lượng không khí rò rỉ tối thiểu cho các công trình nêu trong mục B.4.4.3 của Phụ lục B.
5. Thông gió và điều hoà không khí
5.1. Mục tiêu
Những yêu cầu trong mục này nhằm đảm bảo việc giảm bớt năng lượng tiêu thụ trong các không gian có máy điều hoà do có sự chuyển hoá năng lượng cung cấp để biến năng lượng điện từ khí đốt, dầu, v.v.. thành chất tải lạnh cấp vào không gian nhờ các miệng khuếch tán, van điều tiết, dàn lạnh hoặc các thiết bị khác để đáp ứng việc làm mát không gian và đảm bảo các yêu cầu về tiện nghi và sức khoẻ cho con người trong công trình.
Thiết bị điều hoà không khí sử dụng năng lượng chỉ được lắp đặt khi vỏ công trình không có khả năng thoả mãn các điều kiện tiện nghi (theo TCVN 5687-1992-Thông gió, điều tiết không khí và sưởi ấm- Tiêu chuẩn thiết kế). Quy định này được dùng cho các phần của công trình có sử dụng các thiết bị điều hoà không khí cục bộ (đơn vùng). Những hệ thống cục bộ chỉ có duy nhất một điều khiển nhiệt cho một đơn nguyên làm mát. Nếu lắp đặt thiết bị máy điều hoà không khí thì cần phải sử dụng hệ thống điều khiển tự động để kiểm soát thiết bị theo yêu cầu, tạo môi trường tiện nghi và hiệu quả năng lượng bằng việc kết hợp sử dụng thiết bị theo trình tự ưu tiên sau:
1 - Sử dụng quạt làm thông thoáng và làm mát (ví dụ như quạt bàn hoặc quạt treo tường, quạt trần)
2 - Sử dụng các đơn vị điều hoà cục bộ phục vụ ngay tại chỗ.
3 - Sử dụng hệ thống làm mát bằng nước
4 - Trường hợp cần sưởi ấm nên sử dụng các lò sưởi cục bộ, trường hợp đặc biệt có thể dùng hệ thống sưởi trung tâm bằng không khí nóng.
Có hai loại hệ thống thông gió chính: hệ thống thông gió tự nhiên với gió được cung cấp từ các cửa sổ có thể mở được hoặc từ các lỗ thông gió khác trên lớp vỏ công trình và hệ thống thông gió nhân tạo với gió được cung cấp tới các vùng không gian khác nhau từ một quạt trung tâm và hệ thống ống phân phối.
Các yêu cầu trong mục này là các yêu cầu về kỹ thuật thiết kế tối thiểu. Giải pháp thiết kế được coi là đạt yêu cầu nếu tuân thủ đầy đủ các quy định trong TCVN 5687-1992 - Thông gió, điều tiết Không khí và Sưởi ấm - Tiêu chuẩn thiết kế.
5.2. Phạm vi yêu cầu
Trong mục này đưa ra các yêu cầu cho:
Tính toán tải lạnh;
Thiết kế hệ thống thông gió và điều hoà không khí;
Việc lắp đặt đường ống;
Cách nhiệt cho đường ống;
Các tiêu chuẩn khử ẩm;
Các yêu cầu đối với điều khiển tự động;
Thiết kế hệ thống phân phối.
5.3. Thông gió tự nhiên và thông gió nhân tạo
Đối với từng trường hợp cụ thể hệ thống thông gió sẽ được phân loại thành thông gió tự nhiên (thụ động) hoặc thông gió cưỡng bức (chủ động – thông gió cơ khí). Các hệ thống thông gió tự nhiên phải đáp ứng các yêu cầu của mục 5.3.1.
5.3.1. Hệ thống thông gió tự nhiên
Các vùng không gian được xem là có thông gió tự nhiên nếu chúng thoả mãn các yêu cầu sau:
Các lỗ thông gió, cửa sổ có thể mở được ra bên ngoài với diện tích không nhỏ hơn 5% diện tích sàn. Người sử dụng dễ dàng tiếp cận được với các lỗ thoáng này;
Phải có các lỗ mở thông gió có thể mở được phía trên trần nhà hoặc trên tường đối diện với nguồn gió từ bên ngoài. Các lỗ thông gió đó có tỷ lệ diện tích mở được không nhỏ hơn 5% so với diện tích sàn. Người sử dụng có thể tiếp cận dễ dàng các lỗ cửa thông gió này và chúng phải trực tiếp thông ra bên ngoài qua các lỗ mở có diện tích tương đương hoặc lớn hơn;
Tổng diện tích các cửa thoát gió không nhỏ hơn tổng diện tích các cửa đón gió;
Theo khuyến nghị thì cứ 20 m2 sàn sẽ có một chiếc quạt treo tường hoặc quạt trần.
5.3.2. Hệ thống thông gió nhân tạo
Các không gian không đáp ứng các yêu cầu của mục 5.3.1 phải được lắp đặt các hệ thống thông gió nhân tạo để cấp không khí từ bên ngoài tới mỗi không gian qua hệ thống ống dẫn.
5.4. Đơn giản hoá cách tiếp cận các hệ thống điều hoà không khí cục bộ
Các hệ thống điều hoà không khí cục bộ tuân theo các yêu cầu của mục 5.3 và 5.5 sẽ được xem như là tuân theo tất cả các yêu cầu của cả phần 5 (Thông gió và điều hoà không khí) hệ thống điều hoà không khí đa vùng cần đáp ứng được các yêu cầu của mục 5.3; 5.5.1 và 5.5.2 cùng các yêu cầu bổ sung trong Phụ lục B, mục B.5.
5.5. Yêu cầu bắt buộc
5.5.1. Yêu cầu chung đối với tất cả các hệ thống thông gió và điều hoà không khí
Tất cả các hệ thống thông gió và điều hoà không khí phải đáp ứng được các yêu cầu của mục này và tuân theo các quy định trong TCVN 5687-1992- (Thông gió, điều tiết không khí và sưởi ấm- Tiêu chuẩn thiết kế).
Hiệu suất thiết bị: Thiết bị phải có các hệ số hiệu suất tối thiểu tại các điều kiện đánh giá tiêu chuẩn và không nhỏ hơn các giá trị nêu trong các bảng sau:
Bảng 5-1, dành cho các máy điều hoà không khí và dàn ngưng sử dụng điện năng;
Bảng 5-2, dành cho các thiết bị sản xuất nước lạnh;
Bảng 5-3, dành cho thiết bị giải nhiệt (tháp làm mát).
Các điều kiện đánh giá tiêu chuẩn áp dụng cho chỉ số hiệu quả tối thiểu có các dữ liệu phải thoả mãn các yêu cầu sau:
Do nhà sản xuất thiết bị cung cấp;
Do một quy trình đánh giá hoặc chương trình cấp chứng chỉ được công nhận ở Việt Nam hoặc trong khu vực ASEAN.
Khả năng kiểm soát nhiệt độ: Nếu hệ thống có cả phần sưởi ấm thì phải được điều khiển bằng tay hoặc bằng bộ cài đặt chế độ điều khiển nhiệt tự động.
Bộ hẹn giờ tự động: Các thiết bị sau đây phải có đồng hồ hẹn giờ hoặc các bộ điều khiển có thể tự động đóng mở thiết bị theo thời gian xác định:
Thiết bị sản xuất nước lạnh;
Thiết bị cấp hơi nóng;
Quạt của tháp giải nhiệt;
Máy bơm có công suất tương đương hoặc lớn hơn 5 mã lực (3,7 kW).
Cách nhiệt ống dẫn: Các ống dẫn hút môi chất lạnh của các hệ thống điều hoà không khí cục bộ và đường ống dẫn nước lạnh phải có lớp cách nhiệt dày tối thiểu 26 mm bằng bọt biển xenlulô hoặc bông thuỷ tinh. Chiều dày lớp cách nhiệt có thể giảm nếu nó đáp ứng được các yêu cầu nêu trong Phụ lục B. Lớp cách nhiệt của các đường ống đặt ngoài trời phải được bảo vệ bằng các lớp vật liệu: nhôm, thép tấm, vải bạt sơn hoặc phủ nhựa bên ngoài để bảo vệ. ống dẫn nước và hơi nóng phải đáp ứng yêu cầu trong phụ lục B.
Cách nhiệt hệ thống ống gió cấp và gió tuần hoàn: Các ống gió cấp và gió tuần hoàn phải được cách nhiệt như sau:
R = 3,5 với các không gian không được điều hoà;
R = 8 tại không gian bên ngoài nhà hoặc ở các gác mái không được cách nhiệt.
Không yêu cầu cách nhiệt đối với các ống thải khí.
Các yêu cầu về cách nhiệt có thể được giảm đi nếu tuân thủ các yêu cầu nêu trong Phụ lục B.
Kiểm tra và điều chỉnh: Quạt hay máy bơm có tốc độ không đổi với công suất từ 5 mã lực (3,7 kW) trở lên cần phải được điều chỉnh phù hợp với các quy trình công nghệ trong phạm vi 10% lưu lượng thiết kế của máy thông qua việc điều chỉnh tốc độ, bánh quay hoặc sắp xếp các bánh đà công tác. Hạn chế việc điều chỉnh lưu lượng của quạt và bơm bằng van tiết lưu.
Điều khiển quạt tháp giải nhiệt: Các tháp giải nhiệt với môtơ quạt có công suất từ 10 mã lực (7,4 kW) trở lên phải có môtơ 2 tốc độ, môtơ phụ hoặc các bánh dẫn đa tốc độ.
Hệ thống làm lạnh bằng nước: Các hệ thống làm lạnh bằng nước phải được thiết kế với lưu lượng thay đổi nếu có từ ba dàn ống quạt làm mát trở lên.
5.5.2. Yêu cầu bổ sung cho các hệ thống thông gió cơ khí và điều hoà không khí
Khi sử dụng hệ thống thông gió cơ khí và điều hoà không khí phải đáp ứng được các yêu cầu bổ sung sau:
a) Tính toán tải cho hệ thống: Giá trị của tải thiết kế để tính toán hệ thống điều hoà không khí phải phù hợp với các quy trình nêu trong các tiêu chuẩn cũng như trong các sách hướng dẫn như:
Sổ tay hướng dẫn của ASHRAE; hoặc
Các số liệu và quy trình được mô tả trong Phụ lục C của Quy chuẩn này.
TCVN 5687-1992- Thông gió, điều tiết không khí và sưởi ấm - Tiêu chuẩn thiết kế
b) Cảm biến CO2: Là những cảm biến được lắp đặt để làm tăng lượng gió cấp vào các không gian với tiêu chuẩn diện tích thiết kế nhỏ hơn 3m2/người.
c) Thiết bị điều khiển hẹn giờ tự động: Các quạt thông gió phải có các đồng hồ đo thời gian hoặc các thiết bị điều khiển tự động có thể xác định khoảng thời gian đóng hoặc mở cho chúng.
d) Cửa sổ: Các khoá liên hoàn của các cửa sổ mở được có thể làm ngừng trao đổi không khí vào không gian bên trong.
e) Hàn ghép ống dẫn: Các ống gió cấp và gió tuần hoàn phải đáp ứng được các yêu cầu về ghép nối các ống dẫn gió ghi trong Phụ lục B.
f) Thiết bị điều khiển hệ thống khử ẩm: Các hệ thống với các thiết bị điều khiển hệ thống khử ẩm phải đáp ứng các yêu cầu ghi trong Phụ lục B.
Bảng 5-1 Máy điều hoà không khí và dàn ngưng (cụm nóng) hoạt động bằng điện năng
Loại thiết bị
|
Công suất
|
Hiệu quả tối thiểu
|
Thủ tục kiểm tra
|
IPLV
|
COP
|
Máy điều hoà nhiệt độ làm mát bằng không khí
|
< 19kW
|
|
2,93
|
ARI 210/240
|
>= 19 kW và <40 kW
|
|
3,02
|
>= 40 kW và < 70 kW
|
|
2,84
|
ARI 340/360
|
>= 70 kW và <223 kW
|
2,84
|
2,78
|
>= 223 kW
|
|
2,70
2,75
|
Máy điều hòa không khí làm mát bằng nước và làm mát bằng bay hơi nước
|
< 19 kW
|
|
3,35
|
ARI 210/240
|
>= 19 kW và < 40 kW
|
|
3,37
|
>= 40 kW và < 70 kW
|
|
3,32
|
ARI 340/360
|
>= 70 kW
|
3,02
|
2,70
|
Các cụm ngưng tụ làm mát bằng không khí
|
>= 40 kW
|
3,02
|
2,96
|
ARI 365
|
Các cụm ngưng tụ làm mát bằng nước hoặc bay hơi nước
|
>= 40 kW
|
3,84
|
3,84
|
Trong đó: COP- Chỉ số hiệu quả
IPLV- Chỉ số hiệu quả tổng hợp không đầy tải
Bảng 5-2 Các đơn nguyên sản xuất nước lạnh - các yêu cầu tối thiểu về hiệu suất
Loại thiết bị
|
Công suất
|
Hiệu suất tối thiểu
|
Thủ tục kiểm tra
|
IPLV
|
COP
|
Làm mát bằng không khí với thiết bị ngưng tụ, hoạt động bằng điện
|
Tất cả các công suất
|
3,05
|
2,80
|
ARI 550/590
|
Làm mát bằng không khí, không có thiết bị ngưng tụ, hoạt động bằng điện
|
Tất cả các công suất
|
3,45
|
3,10
|
Làm mát bằng nước, hoạt động bằng điện (loại máy nén píttông)
|
Tất cả các công suất
|
5,05
|
4,20
|
ARI 550/590
|
Làm mát bằng nước, hoạt động bằng điện (loại máy nén rôto, máy nén trục vít và máy nén cạnh xoắn ốc)
|
< 528 kW
|
5,20
|
4,45
|
>= 528 kW và < 1055 kW
|
5,60
|
4,90
|
>= 1055 kW
|
6,15
|
5,50
|
Làm mát bằng nước, hoạt động bằng điện, máy nén ly tâm
|
< 528 kW
|
5,25
|
5,00
|
>= 528 kW và < 1055 kW
|
5,90
|
5,55
|
>= 1055 kW
|
6,40
|
6,10
|
Máy lạnh hấp thụ, một chiều, làm mát bằng không khí
|
Tất cả các công suất
|
|
0,60
|
ARI 560
|
Máy lạnh hấp thụ, một chiều, làm mát bằng nước
|
Tất cả các công suất
|
|
0,70
|
Máy lạnh hấp thụ hai chiều, đốt nóng gián tiếp
|
Tất cả các công suất
|
1,05
|
1,00
|
Máy lạnh hấp thụ, hai chiều, đốt nóng trực tiếp
|
Tất cả các công suất
|
1,00
|
1,00
|
Bảng 5-3 Yêu cầu về hiệu suất đối với thiết bị giải nhiệt
Loại thiết bị
|
Công suất
|
Điều kiện đánh giá
|
Hiệu suất
tối thiểu
|
Thủ tục
kiểm tra
|
Tháp giải nhiệt
với quạt trục hoặc quạt cánh
|
Tất cả các
công suất
|
Nước nhập vào 35C
Nước đi ra 29C
Nhiệt độ không khí bên
ngoài 24C
|
>= 3.23 L/s kW
|
CTI ATC-105 và
CTI STD-201
|
Tháp giải nhiệt với quạt ly tâm
|
Tất cả các
công suất
|
Nước nhập vào 35C
Nước đi ra 29C
Nhiệt độ không khí bên
ngoài 24C
|
>= 1,7 L/s kW
|
CTI ATC-105 và
CTI STD-201
|
Các bộ ngưng tụ làm mát bằng không khí
|
Tất cả các
công suất
|
Nhiệt độ ngưng tụ 52C
Môi chất lạnh thử nghiệm R-22
|
>= 69 COP
|
ARI 460
|
(Các chữ, kí hiệu viết tắt xem định nghĩa ở phần 10 Thuật ngữ - Định nghĩa, chữ viết tắt và các ký hiệu)
6. Chiếu sáng
6.1. Quy định chung
6.1.1. Mục tiêu
Mục này chỉ ra những giới hạn công suất chiếu sáng tối đa cần dùng cho hệ thống chiếu sáng công trình cũng như quy định giới hạn về hiệu suất cho phép của những thiết bị chiếu sáng thông dụng (đèn và chấn lưu).
Hệ thống chiếu sáng có hiệu quả về năng lượng là hệ thống đảm bảo độ rọi, linh hoạt, hiệu quả thị giác, đồng thời giảm thiểu năng lượng sử dụng.
6.1.2. Phạm vi áp dụng
Các quy định trong mục này được áp dụng cho các phòng, diện tích và không gian bên trong công trình.
Đối với các công trình có quy mô lớn phải tuân theo các yêu cầu khác có liên quan.
Ngoại trừ: Các phòng, diện tích, không gian và thiết bị sau đây không nằm trong các yêu cầu của mục này:
a) Các toà nhà thương mại bao che bằng kính;
b) Công suất chiếu sáng dành cho các hoạt động biểu diễn, làm chương trình truyền hình, các phần trong khu giải trí như phòng khiêu vũ trong khách sạn, vũ trường, những khu vực mà chiếu sáng là một yếu tố kỹ thuật quan trọng cho chức năng trình diễn;
c) Nguồn sáng đặc biệt chuyên dùng cho y tế;
d) Nhu cầu chiếu sáng đặc biệt dùng cho các phòng thí nghiệm nghiên cứu;
e) Chiếu sáng dùng cho nhà kính trồng cây trong khoảng từ 10 giờ tối đến 6 giờ sáng;
f) Chiếu sáng an toàn được tắt mở tự động trong quá trình vận hành;
g) Vùng an ninh đặc biệt theo yêu cầu của luật pháp Nhà nước hoặc quy định của chính quyền địa phương;
h) Vùng an toàn hoặc an ninh cho con người cần có chiếu sáng bổ sung.
6.1.3. Độ rọi
Bảng 6-1 liệt kê các độ rọi và độ chói mà chúng được dùng để chỉ dẫn cho việc thiết kế hệ thống chiếu sáng cho các thể loại công trình và các không gian chức năng khác nhau. Bảng 6-1 cũng liệt kê các giá trị mật độ công suất chiếu sáng (LPD) tối đa có đơn vị W/m2 và các giá trị tối thiểu của độ rọi trung bình.
6.1.4. Giải pháp thiết kế
Các giải pháp thiết kế được coi là đạt yêu cầu nếu thoả mãn tất cả các quy định trong TCXD 16-1986- (Chiếu sáng nhân tạo trong công trình dân dụng); TCXD 29-1991- (Chiếu sáng tự nhiên trong công trình dân dụng); TCXD 25-1991- (Đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng-Tiêu chuẩn thiết kế); TCXD 27-1991- (Đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng-Tiêu chuẩn thiết kế).
6.2. Nguyên tắc chiếu sáng
6.2.1. Công suất chiếu sáng lớn nhất cho phép bên trong công trình
Mật độ công suất chiếu sáng (LPD) cho các hệ thống chiếu sáng bên trong công trình không được lớn hơn các giá trị trong bảng 6-1.
Với một không gian xác định, giá trị độ rọi trung bình thích hợp cho không gian đó không nhỏ hơn giá trị đã cho trong cột độ rọi “thấp”. Nếu không có giá trị nào được liệt kê trong cột độ rọi “thấp”, thì khi đó giá trị độ rọi trung bình trong không gian đó không được nhỏ hơn các giá trị được ghi trong cột “chiếu sáng chung và chiếu sáng làm việc”.
6.3. Yêu cầu bắt buộc áp dụng
6.3.1. Yêu cầu về hiệu suất của thiết bị chiếu sáng
6.3.1.1. Hiệu suất tối thiểu của đèn
Hiệu suất của các loại đèn dưới đây phải tương đương hoặc lớn hơn các giá trị cho trong bảng 6-2:
a) Đèn huỳnh quang ống thẳng; (TCVN 5175-90)
b) Đèn huỳnh quang Compact; (Loại chấn lưu liền và bên trong: IEC 968; IEC 969; loại chấn lưu rời: IEC 901 và IEC 1199)
c) Đèn sợi đốt; (TCVN 1551-1993)
d) Đèn phóng điện cường độ cao (High Intensity Discharge, HID), ví dụ đèn natri, thuỷ ngân, hợp chất halogen kim loại.
6.3.1.2. Tổn thất tối đa của chấn lưu (ballast)
Lượng tổn thất của các loại chấn lưu sau đây không được lớn hơn các giá trị nêu trong bảng 6-2:
a) Chấn lưu đèn huỳnh quang ống thẳng;
b) Chấn lưu của các đèn huỳnh quang Compact loại chấn lưu rời;
c) Chấn lưu của đèn HID.
6.3.1.3. Chiếu sáng an toàn và chiếu sáng lối thoát hiểm
Nguồn sáng cho biển báo hiệu lối thoát hiểm ra khỏi công trình có công suất lớn hơn 20W cần phải có hiệu suất nguồn tối thiểu là 35 lumen/watt.
Với các công trình quy mô vừa và quy mô lớn, cần dùng các điốt phát quang (LEDs) để chỉ lối thoát hiểm.
6.3.2. Điều khiển chiếu sáng
6.3.2.1. Điều khiển chiếu sáng cho các không gian trong công trình
Mỗi không gian được bao quanh bởi các tấm vách ngăn cao đến trần cần phải có ít nhất một thiết bị điều khiển nhằm kiểm soát độc lập với chiếu sáng chung trong toàn công trình. Mỗi thiết bị điều khiển được điều khiển bằng tay hoặc bằng cảm ứng tự động đối với người sinh hoạt trong không gian đó. Mỗi một thiết bị điều khiển cần phải:
a) Kiểm soát một diện tích tối đa là:
235 m2 đối với không gian rộng từ 950 m2 trở xuống;
950 m2 đối với không gian rộng hơn 950 m2.
b) Có khả năng làm chủ thiết bị điều khiển tắt không quá 2 giờ đồng hồ như đã nêu trong mục 6.3.2.2;
c) Có thể tiếp cận dễ dàng và đặt ở vị trí sao cho người sử dụng có thể nhìn thấy ánh sáng được kiểm soát.
Để tiết kiệm năng lượng cần tắt tất cả các thiết bị chiếu sáng khi không có nhu cầu.
Ghi chú: Các quy định trên không áp dụng đối với thiết bị điều khiển được lắp đặt từ xa vì lý do an ninh hoặc an toàn.
223>40>
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |