BỘ XÂy dựng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam


B.5.7. Những yeê cầu bắt buộc



tải về 1.22 Mb.
trang11/11
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích1.22 Mb.
#3161
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

B.5.7. Những yeê cầu bắt buộc

B.5.7.1. Hiệu suất thiết bị

B.5.7.1.1. Chỉ số hiệu quả tổng hợp không đầy tải (IPLV)

Đây là chỉ số của ARI về hiệu suất non tải của một loại thiết bị nhất định. Việc áp dụng các yêu cầu hiệu suất tối thiểu đối với thiết bị thông gió điều hoà không khí phải bao gồm việc áp dụng các yêu cầu về non tải trong đó có nêu cả các yêu cầu tiêu chuẩn hoặc đầy tải. Quy trình xác định giá trị IPLV được đưa ra trong phụ lục của tiêu chuẩn ARI và được giới thiệu ở phần Phụ lục.



B.5.7.1.2. Kiểm soát đôốivới các công trình quy mô lớn

B.5.7.1.2.1. Kiểm soát lúc không hoạt động

Hệ thống thông gió và điều hoà không khí phải được trang bị các bộ phận điều khiển tự động có khả năng làm giảm năng lượng tiêu thụ thông qua công tắc đóng các thiết bị trong quá trình tạm ngừng sử dụng hay sử dụng không liên tục do các không gian khác nhau mà hệ thống thông gió và điều hoà không khí đó phục vụ.



Ngoại trừ:

- Các hệ thống phục vụ cho các vùng hoạt động liên tục.

- Thiết bị kết nối với phụ tải nhỏ hơn hoặc bằng 2 kW có thể được kiểm soát do các điều khiển ngắt giờ luôn tiếp cận được bằng tay.

Hệ thống cấp và thải không khí ra ngoài nhà cần được trang bị van trọng lực, van có động cơ kéo hoặc các thiết bị tự động đóng/giảm sử dụng vào ngoài giờ cao điểm, không sử dụng hoặc sử dụng luân phiên các khu vực điều hoà của hệ thống.



Ngoại trừ:

- Các hệ thống phục vụ hoạt động liên tục.

- Các hệ thống có dòng khí thiết kế nhỏ hơn hoặc bằng1400 L/s.

- Các van điều khiển bằng tay luôn tiếp cận được, có thể điều khiển các hệ thống thông gió trọng lực và thông gió tự nhiên (không dùng điện) khác.

- Những nơi bị hạn chế do yêu cầu sản xuất như đường ống dẫn không khí cho quá trính cháy (ví dụ như là thổi gió vào lò).

B.5.7.1.2.2. Ngăn chia khu vực

Các hệ thống phục vụ cho những khu vực hoạt động không đồng thời trong khoảng thời gian lâu hơn 750 giờ trong một năm (nghĩa là hơn 3 giờ 1 ngày trong 5 ngày làm việc của tuần) nên sử dụng các biện pháp ngăn cách và tách riêng hệ thống điều khiển nguồn cung cấp mát cho mỗi không gian một cách độc lập. Ngăn cách là không cần thiết cho khu vực hoạt động liên tục.

Đối với những công trình mà chức năng sử dụng không xác định được vào thời điểm thiết kế, ví dụ như các công trình mang tính tự phát, thì có thể thiết kế lại để ngăn cách các không gian. Các phân vùng không gian có thể được nhóm gộp vào một vùng riêng miễn là toàn bộ diện tích sàn khu vực được điều hoà không vượt quá 2300 m2 một nhóm, hoặc là không nhiều hơn 1 tầng.

B.5.7.1.2.3. Kiểm soát độ ẩm

Khi một thiết bị kiểm soát độ ẩm được dùng để giảm độ ẩm tương đối xuống dưới 60% vì yêu cầu tiện nghi, nó phải được cài đặt để hạn chế việc sử dụng các nhiên liệu có nguồn gốc hóa thạch hay điện năng. Việc thu hồi nhiệt, như là thu hồi nhiệt qua dàn ngưng tụ từ bộ trao đổi nhiệt bằng khí nóng phải được xét đến khi qúa trình giảm ẩm (làm khô) đòi hỏi phải sử dụng bộ gia nhiệt thứ cấp (bộ sấy 2). Năng lượng mặt trời, hay các nguồn năng lượng tái tạo khác có thể được dùng cho bộ gia nhiệt thứ cấp (bộ sấy 2) để kiểm soát độ ẩm.



B.5.7.1.2.4. Điều khiển thiết bị

Bơm nhiệt. Nếu được trang bị các bộ gia nhiệt phụ trợ bằng điện trở thì chúng phải được lắp kèm theo bộ điều khiển để ngăn bộ gia nhiệt hoạt động khi các bơm nhiệt đã đáp ứng đủ nhu cầu phụ tải nước nóng.

Điều khiển phụ trợ cho thiết bị làm mát. Việc xả băng dàn bay hơi và chu trình lạnh vượt quá yêu cầu ở điều kiện non tải cần được kiểm soát bằng cách hạn chế chu kỳ tuần hoàn của môi chất lạnh hơn là sử dụng đường khí nóng nối tắt hoặc bộ điều tiết áp suất bay hơi.

B.5.7.1.3. Các yêu cầu hoàn thiện

B.5.7.1.3.1. Cân bằng hệ thống không khí

Sự cân bằng của hệ thống không khí được thực hiện sao cho trước hết có thể giảm được tổn thất do tiết lưu, và sau đó tốc độ quạt sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với lưu lượng thiết kế. Các quy trình cân bằng phải phù hợp với Tiêu chuẩn của Cục Cân bằng Môi trường Quốc gia Hoa Kì (NEBB- The US National Environmental Balancing Bureau); những Tiêu chuẩn Thủ tục - Procedural Standards (1983); Hội đồng Cân bằng khí hỗn hợp (AABC- the Associated Air Balance Council); Tiêu chuẩn Quốc gia - National Standards (1982), hay các quy trình tương tự khác.



Ngoại trừ: Trường hợp van tiết lưu dùng để cân bằng hệ thống không khí với động cơ của quạt nhỏ hơn 0,75 kW, hoặc nếu quá trình tiết lưu đòi hỏi không lớn hơn 0,25 kW công suất của quạt nói trên trong trường hợp tốc độ quạt đã được điều chỉnh.

B.5.7.1.3.2. Cân bằng hệ thống nước

Việc cân bằng hệ thống nước phải được hoàn thành để trước hết giảm tối đa tổn thất do tiết lưu, sau đó các cánh quạt của bơm sẽ được điều chỉnh hoặc tốc độ của bơm sẽ được tăng/giảm để thoả mãn điều kiện thiết kế của dòng.



Ngoại trừ: Van điều tiết có thể được dùng để cân bằng hệ thống nước trong bất cứ điều kiện nào dưới đây:

a) Bơm với động cơ công suất dưới 7,5 kW.

b) Nếu van tiết lưu làm năng lượng tăng thêm nhưng không vượt quá 2,2 kW so với công suất cần dùng khi cánh quạt của bơm đã được điều chỉnh.

c) Để dự phòng trước một áp suất bổ sung cho bơm khi mạng lưới đường ống mở bị đọng cặn bẩn. Độ giảm áp suất do van tiết lưu gây ra không được vượt quá trị số gây đọng cặn bẩn về sau.

d) Khi có thể chứng minh được là điều tiết lưu lượng không làm tăng các chi phí năng lượng tiêu thụ một cách tổng thể.

B.5.7.1.3.3. Các hệ thống kiểm soát thông gió và điều hoà không khí (VAC)

Hệ thống cân bằng VAC phải được kiểm định sao cho các bộ phận điều khiển được hiệu chỉnh, và hoạt động trong điều kiện làm việc thích hợp đã định trước.



B.5.7.1.3.4. Dữ liệu hệ thống thiết bị làm mát

Hệ thống làm mát cần được cung cấp các dữ liệu tiêu thụ năng lượng lúc đầy tải và lúc non tải, bao gồm những thông tin về phạm vi điện áp làm việc của các thiết bị như quạt, máy bơm, máy lạnh trung tâm và quạt thổi khi cung cấp số liệu năng lượng đầu vào.



B.6. Chiếu sáng

B.6.1. Mật độ công suất chiếu sáng ngoài nhà và sân vườn

Công suất chiếu sáng được kết nối với chiếu sáng trong nhà không được vượt quá giới hạn công suất nêu trong Bảng B.1 và B.2 cho mỗi ứng dụng được liệt kê bên ngoài công trình.



Bảng B.4 Công suất chiếu sáng tối đa cho phép đối với phần bên ngoài
công trình



Ứng dụng cho

Giới hạn tối đa năng lượng cho phép (W/m dài)

Lối vào công trình (có mái che), mật độ giao thông thấp (bệnh viện, văn phòng, trường học), mật độ giao thông lớn (bán lẻ, khách sạn, sân bay, nhà hát)

32.4 (với vùng có mái che) 64.8 (với vùng có mái che)

Lối vào công trình (không có tán che)

98.4 (của chiều rộng cửa)

Lối thoát khỏi công trình

65.6 (của chiều rộng cửa)

Khu vực và cửa chuyển hàng hóa

3.0 (W/m2) 50.0 (của chiều rộng cửa)


Bảng B.5 Công suất chiếu sáng cho phép tối đa cho đường và nền đất


Ứng dụng

Giới hạn tối đa công suất cho phép (W/m2)

Kho và vùng làm việc

2.0

Khu vực sử dụng không thường xuyên (bãi picnic, vườn, công viên, vùng có kiến trúc cảnh quan)

1.0

Đường cho lái xe/đường đi bộ/Tư nhân hoặc công cộng

1.0 - 1.5

Bãi đỗ xe Tư nhân hoặc Công cộng

1.2 - 1.8


Ngoại trừ : Các vùng sau đây được miễn không tính vào mục này:

- Các công trình thể thao ngoài trời

- Chiếu sáng ngoài trời cho các đài tưởng niệm công cộng.

B.6.3.2. Điều khiển chiếu sáng ngoại thất

Chiếu sáng ngoại thất phải được điều khiển tự động bằng một bộ cảm biến ánh sáng hoặc bộ hẹn giờ.



B.6.3.3. Lắp đặt nối tiếp

Công trình quy mô lớn phải tuân thủ các yêu cầu lắp đặt đường dây nối tiếp trong mục này.

Nguồn sáng được thiết kế sử dụng với 1 hoặc 3 đèn huỳnh quang công suất mỗi đèn lớn hơn 30W phải dùng chấn lưu đôi dùng cho 2 đèn mắc nối tiếp thay vì các chấn lưu kiểu đơn khi có nhiều hơn 2 nguồn sáng ở cùng một không gian và có cùng thiết bị điều khiển.

Trường hợp ngoại lệ:

- Đèn đặt cách nhau xa hơn 3 m đo từ tâm tới tâm,

- Đèn chiếu mặt nhà hoặc nguồn sáng treo trần trang trí hoạt động không thường xuyên,

- Đèn dùng chấn lưu điện tử đơn,

- Đèn trên vòng mạng điện chiếu sáng an toàn,

Nguồn sáng không để dùng theo từng cặp đôi một.

B.7. Nguồn điện

B.7.2.2. Công tơ đo điện

Công trình quy mô lớn sẽ phải có hệ thống phân phối điện được thiết kế sao cho năng lượng điện tiêu thụ có thể kiểm tra được qua đồng hồ đo. Các nhánh phụ tải điện được yêu cầu lắp công tơ kiểm tra phải được phân chia theo các loại sau:

- Chiếu sáng và các ổ cắm.

- Hệ thống và thiết bị điều hoà không khí.

- Các trung tâm tiêu thụ năng lượng lớn như bếp, phòng giặt, nhà hàng trong khách sạn hoặc phòng phẫu thuật trong bệnh viện.



B.7.2.3. Công tơ phụ cho người thuê nhà

Công trình quy mô lớn với nhiều người thuê diện tích phải có công tơ phụ cho mỗi người thuê. Mỗi người thuê diện tích có nhu cầu điện tối đa lớn hơn 100 kVA phải có điều khoản quy định cho phép kiểm tra công tơ của người thuê phù hợp với mục 7.2.2 bên trên.



Ngoại trừ: Hệ thống điều hoà chung (trung tâm) thì không cần phải đáp ứng yêu cầu về công tơ phụ cho người thuê nhà.

B.7.3. Máy biến thế

Đối với công trình quy mô lớn, việc chọn lựa máy biến thế phải dựa trên phân tích chi phí vòng đời sử dụng. Phải tính toán chi phí hoạt động tổng cộng hàng năm cho tổn thất điện do máy biến thế và so sánh với giá thành của máy có hiệu suất cao hơn. Tính toán này dựa trên số giờ ước tính của hoạt động tại điều kiện dự toán, và tổng tổn thất của các máy biến thế thành phần. Máy biến thế với chi phí cho vòng đời sử dụng thấp nhất sẽ được chọn dựa theo phân tích này.



B.8. Hệ thống đun nước nóng

Không có yêu cầu bổ sung cho hệ thống phục vụ nước nóng đối với công trình quy mô lớn.



B.9. Hiệu quả sử dụng trên quy mô toàn công trình

Không có yêu cầu bổ sung cho hiệu quả sử dụng trên quy mô toàn công trình đối với loại công trình cỡ lớn



Phụ lục C (Tham khảo)
C. Các tính toán tải tiêu thụ

Những tải thiết kế cho hệ thống làm lạnh và sưởi ấm được dùng để xác định quy mô thiết bị và những hệ thống này phải được lựa chọn phù hợp với các quy trình được đề cập trong tiêu chuẩn TCVN 5687-1992- Thông gió, điều tiết không khí và sưởi ấm - tiêu chuẩn thiết kế và cẩm nang kỹ thuật được công nhận phổ biến (như cẩm nang cơ bản ASHRAE, hoặc các quy trình và vật liệu có trong phụ lục này).



C.1. Thông số tính toán (TSTT) bên trong nhà

Đối với các công trình quy mô lớn, các TSTT bên trong cho phần làm mát với nhiệt độ 24,4oC và độ ẩm tương đối 55%, hoặc với các điều kiện tiện nghi tương đương.

Còn với các công trình cỡ trung bình và nhỏ, chủ yếu sử dụng thông thoáng tự nhiên thì những điều kiện thiết kế bên trong sẽ là sự kết hợp giữa điều kiện đóng và mở cửa.

C.2. Thông số tính toán (TSTT) bên ngoàí nhà

Tham khảo Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam - Số liệu điều kiện tự nhiên trong xây dựng.



C.3. Thông thoáng khí

C.3.1. Tỷ lệ

Tỷ lệ thông thoáng khí sẽ phải dựa trên tiêu chuẩn 3,5 L/s cho một người tại các khu vực không hút thuốc lá và 11,8 L/s cho một người tại các khu vực hút thuốc. Bên cạnh đó phải tuân theo các yêu cầu trong tiêu chuẩn TCXDVN 306-2003 - Nhà và công trình công cộng - Thông số vi khí hậu trong phòng hoặc ASHRAE 62 1989, "Thông thoáng để đạt được lượng khí bên trong nhà cho phép" (hoặc ấn bản mới hơn). Nếu các khu vực hút thuốc không được xác định trước khi thiết kế kết thúc, thì diện tích hút thuốc sẽ phải được coi như là 25% diện tích sử dụng, ngoại trừ trường học, bệnh viện, phòng thính giả và các khu vực cấm hút thuốc khác.



Ngoại trừ: Trường hợp lượng không khí bên ngoài vượt quá quy định nêu trong Tiêu chuẩn TCXDVN 306-2003 - Nhà và công trình công cộng - Thông số vi khí hậu trong phòng; hoặc ASHRAE 62 1989; khi cần theo nhu cầu đặc biệt từ phía người sử dụng; hoặc các yêu cầu cho quá trình kiểm soát những nguồn khí ô nhiễm; hoặc theo các quy chuẩn địa phương;

C.3.2. Phân khu chức năng công trình

Tại những nơi chức năng sử dụng không rõ ràng thì các giá trị sẽ phải dựa trên phần này đã được liệt kê trong bảng C.1.

Tải sử dụng khí tại bất cứ nơi nào trong công trình sẽ phải được xác định bằng cách chia diện tích sàn đã đăng kí cho những yêu cầu sử dụng cụ thể theo mét vuông/người sử dụng như đã được nêu bên trên trong Bảng C.2.

Khi các chỉ số mét vuông cho mỗi người sử dụng không được đưa ra cho từng chức năng riêng, thì các cấp có thẩm quyền sẽ xác định chỉ số đó cho công trình dựa trên diện tích được đưa ra cho chức năng sử dụng nào mà gần giống với nó nhất.



Ngoại trừ: Diện tích cho mỗi người/phòng sử dụng có các chỗ ngồi cố định phải được xác định dựa trên số ghế được lắp đặt không thay đổi đó. Giữa các hàng ghế cố định là các lối đi, không được sử dụng cho bất kì mục đích nào khác, sẽ không được tính thêm vào tiêu chuẩn diện tích cho mỗi người.

C.3.3. Sự rò rỉ

Sự rò rỉ khí phải được tính toán phù hợp với các yêu cầu liệt kê trong Mục B.4.4.3 của Phụ lục B và phải được sử dụng để tính cho tải làm lạnh.



C.3.4. Lượng khí cần tính toán

Lượng không khí bên ngoài lọt vào nhà do có nhiều nơi rò rỉ hơn hoặc do công trình có nhu cầu thông thoáng tự nhiên phải được đề cập đến trong tính toán tải lạnh.



C.4. Lớp vỏ công trình

Tải làm lạnh liên quan đến vỏ công trình phải được tính dựa trên các đặc thù của vỏ như độ dẫn nhiệt, hệ số che nắng và độ rò rỉ không khí, phù hợp với các giá trị được sử dụng theo Mục 3, còn đối với các công trình cỡ lớn thì tuân thủ theo cả Mục 3 và Mục B.3 của Phụ lục B.



C.5. Chiếu sáng

Tải chiếu sáng phải được xác định dựa trên các mức chiếu sáng thiết kế thực tế hoặc dựa trên ngân sách dự kiến chi cho năng lượng được nêu ở Mục 6.



Bảng C.1 Diện tích chức năng sử dụng


Sử dụng

M2/người

Các diện tích, Sử dụng tập trung (Không dùng các ghế cố định)

Phòng khán thính giả



0,7

Khu chơi Bowling




(Các khu hội đồng lập pháp)

0,7

Nhà thờ và Nhà cầu nguyện

0,7

Sàn nhảy

0,7

Các phòng chờ, nghỉ

0,7

Các khu hội họp, sử dụng ít tập trung




Những phòng hội thảo

1,4

Các phòng ăn

1,4

Khu sắp đặt đồ uống 1.415.1




Các phòng triển lãm

1,4

Khu luyện tập thể dục, thể thao

1,4

Nơi đi dạo, nghỉ ngơi

1,4

Sân khấu biểu diễn

1,4

Lớp học

1,9

Khu bán lẻ

2,8

Phòng đọc thư viện

4,6

Phòng thay đồ

4,6

Phòng trông trẻ




(trông ban ngày)

4,6

Cửa hàng thiết bị trường học và các phòng nguyệp vụ

4,6

Trại trẻ và nhà dưỡng lão

7,4

Bệnh viện, trạm xá và điều dưỡng viện

7,4

Văn phòng

9,3

Bếp, buôn bán thương mại

18,6

Nhà chứa, bến bãi đỗ xe

18,6

Phòng thiết bị kĩ thuật

27,9

Kho hàng

27,9

Nhà để máy bay

46,5

Khách sạn & Biệt thự (người sử dụng/phòng)

2,0

Tất cả các không gian khác

9,3


C.6. Các tải ngẫu

Các tải chuyển tiếp, như là tải giảm mát xảy ra sau khi cài đặt hẹn giờ hoặc tắt máy, có thể được tính từ những tiêu chí cơ bản dựa trên đặc tính nhiệt của công trình và các nội dung có trong nó, nhiệt độ giảm tải, và thời gian phục hồi theo yêu cầu, hoặc có thể mặc định cho các tải làm mát duy trì trạng thái ổn định sẽ được tăng đến 10% trong việc hỗ trợ cho các tải thiết kế.



C.7. Các phụ tải khác

Các tải khác của hệ thống thông gió điều hoà VAC, ví dụ như các tải phụ thuộc vào số người và thiết bị phải dựa trên dữ liệu thiết kế tham khảo từ một hay nhiều nguồn được liệt kê theo trình tự ưu tiên sau:

Thông tin thực tế dựa trên mục đích sử dụng của công trình.

Ấn phẩm dữ liệu kĩ thuật từ các nhà sản xuất và từ các Hội kĩ thuật chuyên ngành như cuốn cẩm nang ASHRAE, 1984 Tập “Hệ thống”.

Những đánh giá về lượng nhiệt thừa cho phép áp dụng cho các công trình dịch vụ thương mại và thiết bị ", Kỷ yếu ASHRAE 90 (Pt. 2A), 25   58 (1984).

Các giá trị mặc định được sử dụng trong việc xác định Quy chuẩn thiết kế hoặc thiết kế phương án đệ trình xét duyệt như đã được nêu cụ thể trong Mục 9, Hoạt động hiệu suất toàn bộ công trình.



Những dữ liệu khác dựa trên kinh nghiệm của người thiết kế về tải yêu cầu và các mô hình chức năng sử dụng.



www.mot.gov.vn

Каталог: Images -> Upload
Upload -> BỘ thưƠng mại bộ TÀi chính số: 07/2007/ttlt-btm-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Upload -> BỘ y tế Số: 3814/QĐ-byt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Upload -> Ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh
Upload -> QuyếT ĐỊnh của bộ trưỞNG trưỞng ban ban tổ chức cán bộ chính phủ SỐ 428/tccp-vc ngàY 02 tháng 6 NĂM 1993 VỀ việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch côNG chức ngành văn hoá thông tin
Upload -> THÔng tư CỦa thanh tra chính phủ SỐ 02/2010/tt-ttcp ngàY 02 tháng 03 NĂM 2010 quy đỊnh quy trình tiến hành một cuộc thanh tra
Upload -> BỘ XÂy dựng số: 2303/QĐ-bxd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Upload -> BỘ CÔng nghiệp số: 673/QĐ-bcn cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Upload -> UỶ ban nhân dân thành phố HÀ NỘI
Upload -> Ubnd xã/THỊ trấN
Upload -> MẪu bản kê khai tài sảN, thu nhậP Áp dụng cho kê khai tài sảN, thu nhập phục vụ BỔ nhiệM, miễN nhiệM, CÁch chứC; Ứng cử ĐẠi biểu quốc hộI, HỘI ĐỒng nhân dâN; BẦU, phê chuẩn tại quốc hộI, HỘI ĐỒng nhân dâN

tải về 1.22 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương