BỘ XÂy dựng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 1.22 Mb.
trang10/11
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích1.22 Mb.
#3161
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

Bộ cảm biến nhiệt

Tại những nơi mà tiện nghi nhiệt thường xuyên phải kiểm tra, bộ cảm biến nhiệt phải có khả năng kiểm soát được tại chỗ hoặc từ xa bằng cách tăng, giảm hay lựa chọn chế độ cài đặt thích hợp với các sensor cảm ứng lên đến 300C.



Ngoại lệ: Những công trình tuân theo nội dung mục 9 - Phân tích toàn bộ hệ thống công trình:

Đối với các công trình quy mô lớn, nhiệt độ cài đặt cho bộ cảm biến nhiệt làm mát phải có một giá trị nằm trong khoảng giữa 240C và 25,50C và được coi là nhiệt độ không đổi duy trì trong suốt cả năm.

Đối với các công trình quy mô vừa và nhỏ, có sử dụng thông gió tự nhiên để phục vụ cho mục đích thiết kế, các trị số nhiệt độ cài đặt cho bộ cảm biến nhiệt làm mát phải như nhau và nằm trong khoảng giữa 240C và 25,50C và được coi là nhiệt độ cố định duy trì trong suốt cả năm. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động có sử dụng thông gió tự nhiên, nhiệt độ duy trì tiện nghi có thể cho phép lên đến 270C.

B.5.5.1.2. Kiểm soát các công trình quy mô lớn

Các công trình quy mô lớn phải tuân theo các yêu cầu bổ sung trong Mục 5.4.3.2 của Phụ lục B:

Kiểm soát giờ tắt (B.5.4.3.2.2)

Các diện tích khép kín (B.5.4.3.2.3)

Kiểm soát độ ẩm (B.5.4.3.2.4)

Các điều khiển thiết bị (B.5.4.3.2.5)

B.5.5.2. Công tác lắp đặt và yêu cầu về vật liệu



B.5.5.2.1. Cách nhiệt cho ống dẫn

Tất cả đường ống dẫn của hệ thống thông gió điều hoà không khí VAC phải được cách nhiệt phù hợp với nội dung Bảng B.1.



Bảng B.1 Chiều dày cách nhiệt tối thiểu (mm) cho đường ống dẫn


Nhiệt độ chất lỏng

°0C

Áp suất tĩnh, mm cột nước

Đường kính ống, mm

Vượt quá

51,0

ít hơn

25,4

31,8

đến

51,0

63,5

đến

101,6

127,0

đến

152,4

Lớn hơn

203,2

Các hệ thống làm mát (Nước lạnh, Brine, và chất làm lạnh)

4,4 - 12,8

12,7

12,7

19,1

25,4

25,4

25,4

< 4,4

25,4

25,4

38,1

38,1

38,1

38,1

Ghi chú:

1) Đối với độ dày tối thiểu của các loại cách nhiệt thay thế, xem 5.4.7.1.

2) Chiều dày cách nhiệt, mm, trong bảng được dựa trên cách nhiệt có nhiệt trở trong khoảng từ 0,028 đến 0,032 m2oC/ W mm trên mặt phẳng tại nhiệt độ trung bình 240C. Độ dày cách nhiệt tối thiểu sẽ phải đạt được đối với các vật liệu có giá trị R thấp hơn 0,028 m2oC/ W mm hoặc có thể giảm đối với các vật liệu có giá trị R lớn hơn 0,032 m2oC/W mm.

3) Áp dụng cho các đoạn ống tuần hoàn của các hệ thống đun nước nóng phục vụ hoặc trong các hộ gia đình và cho 2,4 m đường ống đầu tiên từ bể chứa đối với các hệ thống không tuần hoàn.

4) Độ dày yêu cầu tối thiểu không tính đến việc truyền và sự ngưng tụ của hơi nước. Có thể yêu cầu hạn chế việc truyền và ngưng tụ hơi nước bằng cách nhiệt bổ sung hoặc các chất hãm bốc hơi, hoặc cả hai.

Những ngoại lệ:

a) Không áp dụng đối với đường ống bên trong thiết bị điều hoà thông khí VAC sản xuất và lắp ráp tại nhà máy.

b) Không áp dụng đối với đường ống dẫn các chất lỏng có phạm vi nhiệt độ hoạt động theo thiết kế từ 12.80C cho đến 40.60C.

c) Không áp dụng đối với đường ống dẫn các chất lỏng chưa được làm nóng hoặc lạnh thông qua việc sử dụng các nhiên liệu có nguồn gốc hoá thạch hoặc điện năng.

d) Không áp dụng tại những nơi mà nhiệt hấp thụ hay nhiệt thất thoát ra từ đường ống không có cách nhiệt không ảnh hưởng đến chi phí năng lượng cho công trình.
B.5.5.2.2. Cách nhiệt cho hệ thống xử lý không khí

Tất cả các ống dẫn và buồng áp suất tĩnh dẫn không khí đã xử lý được lắp đặt như là một phần của hệ thông gió điều hoà không khí VAC phải được cách nhiệt phù hợp nội dung bảng B.2 và được hàn kín phù hợp với Bảng B.3.



Bảng B.2 Cách nhiệt ống dẫn tối thiểu (Giá trị-R)


Thành phố

Vị trí đặt đường ống

Bên ngoài

Tầng thượng được thông thoáng

Tầng thượng có trần giả không được thông thoáng

Tầng thượng không được thông thoáng với cách nhiệt mái

Không gian không có điều hoà

Không gian được điều hoà gián tiếp

Được che phủ, đi ngầm

Dành cho ống chỉ dẫn nhiệt nóng

Hà Nội

Không

Không

Không

Không

Không

Không

Không

TP Hồ Chí Minh

Không

Không

Không

Không

Không

Không

Không

Dành cho ống chỉ tải lạnh

Hà Nội

R-6

R-6

R-8

R-3.5

R-3.5

Không

R-3.5

TP Hồ Chí Minh

R-8

R-8

R-8

R-3.5

R-3.5

Không

R-3.5

ống dẫn kết hợp tải cả nhiệt nóng và lạnh

Hà Nội

R-6

R-6

R-8

R-3.5

R-3.5

Không

R-3.5

TP Hồ Chí Minh

R-8

R-6

R-8

R-3.5

R-3.5

Không

R-3.5

Ghi chú:

a) Tại những nơi có tường bao ngoài của buồng thông gió áp suất tĩnh thì cách nhiệt tường phải tuân thủ điều kiện trong mục này hoặc mục 4.

b) Các không gian không có điều hoà bao gồm cả những không gian phụ trên trần và tầng thượng.
Bảng B.3. Yêu cầu hàn quấn kín với ống dẫn công tác


Vị trí ống dẫn

< 51 mm cột nước

> 51

mm cột nước



Các ống thải gió

Các ống gió hồi

hồi


Bên ngoài không gian có điều hoà







Không




Những không gian không có điều hoà








Không




Không gian được điều hoà gián tiếp











Không

Hệ thông gió











Không

Các không gian làm mát Không


Không







Không

Tất cả những mối nối, đường ghép theo chiều dài và tại tất cả các lỗ thông trên tường cho đường ống. Không được phép bắt khoá ghép ống theo chiều dài. Không được dùng băng quấn không chịu được áp suất ở lớp đầu.

Tất cả những mối nối và đường ghép nối theo chiều dài. Sẽ không được dùng băng quấn không chịu được áp suất ở lớp đầu. Các đường ống nằm trong không gian có điều hoà mà chúng cung cấp vào hoặc là hút khí ra thì không phải quấn hàn kín

Chỉ dành cho những mối nối ngang.



Những ngoại lệ:

Không áp dụng đối với trường hợp nhà sản xuất đã lắp đặt hộp thông gió, khung máy hoặc đường ống công tác như là một bộ phận bên trong thiết bị điều hoà thông gió VAC.

Không áp dụng tại những nơi mà nhiệt hấp thụ hay nhiệt thất thoát từ đường ống không có cách nhiệt không làm tăng thêm chi phí năng lượng cho công trình.

Cách nhiệt được yêu cầu trong các mục B.5.5.2.1 và mục B.5.5.2.2 phải được bảo dưỡng một cách thích hợp. Cách nhiệt được lắp đặt phù hợp với Các tiêu chuẩn Cách nhiệt Công nghiệp và Thương mại MICA, 1983.


B.5.5.2.3. Xây dựng đường ống

Tất cả các ống và hộp dẫn không khí đã xử lý phải được chế tạo và lắp đặt phù hợp với nội dung trong các ấn phẩm đã xuất bản của SMACNA:

HVAC Duct Construction Standards    Metal and Flexible, 1985 Các Tiêu chuẩn xây dựng đường ống HVAC—Bằng Thép và Chất dễ uốn, 1985

HVAC Duct Leakage Test Manual, 1985 Cẩm nang Kiểm tra rò rỉ đường ống HVAC, 1985.

Fibrous Glass Duct Construction Standards, 1979 Các tiêu chuẩn xây dựng ống dẫn sợi bông thuỷ tinh, 1979.

Để bổ sung cho các yêu cầu trong những tiêu chuẩn tham khảo nêu trên cần tuân theo các kiến nghị sau:



Tiến hành kiểm tra rò rỉ:

Đường ống được thiết kế để hoạt động trong trạng thái áp suất tĩnh vượt quá 76mm cột nước phải được kiểm tra độ rò rỉ như đã nêu các mục có trong cuốn Cẩm nang Kiểm tra rò rỉ đường ống HVAC, 1985 như sau:

Quy trình kiểm tra phải phù hợp với các nội dung kiểm tra được nêu ra trong mục 5 của cẩm nang hoặc tương đương;

Báo cáo sau khi kiểm tra phải được tiến hành phù hợp với mục 6 của cẩm nang hoặc tương đương;

Mức độ rò rỉ đường ống được kiểm tra tại áp suất thẩm định tương đương với mức áp suất đường ống thiết kế và phải bằng hoặc ít hơn mức rò rỉ 6 theo định nghĩa trong mục 4.l của cuốn cẩm nang.

Việc tiến hành kiểm nghiệm mức rò rỉ có thể chỉ giới hạn trên một số đoạn ống điển hình của hệ thống ống dẫn nhưng phần đường ống được kiểm tra không được thấp hơn 25% diện tích toàn bộ đường ống đã lắp đặt ứng với mức áp suất thiết kế trong mọi trường hợp.



Hàn, gắn, trám bít bổ sung:

Tại những nơi mà ống dẫn và hộp cấp khí được thiết kế để hoạt động trong trạng thái áp suất tĩnh từ 6.4 mm đến 51 mm cột nước được đặt bên ngoài không gian có điều hoà hoặc trong phần thu hồi gió, các mối ghép phải được gắn kín phù hợp với cấp độ Hàn ghép C như đã được định nghĩa trong cẩm nang SMACNA nêu trên. Đối với những ống dẫn được thiết kế để hoạt động tại áp suất tĩnh lớn hơn 25 mm cột nước, không được dùng băng dính quấn không chịu được áp suất như là lớp cuốn sơ cấp ban đầu để bịt kín các khe hở.



B.5.5.3. Những yêu cầu hoàn thiện

B.5.5.3.1. Cẩm nang vận hành và bảo dưỡng

Cuốn cẩm nang này sẽ phải được cung cấp cho chủ sở hữu công trình. Cuốn cẩm nang này bao gồm những dữ liệu cơ bản liên quan đến việc vận hành và bảo dưỡng các thiết bị và hệ thống thông gió và điều hoà không khí. Những hoạt động bảo dưỡng cần thiết hàng ngày sẽ phải được trình bày rõ ràng. Những thông tin về những thiết bị kiểm soát hệ thống thông gió điều hoà không khí như là sơ đồ, biểu bảng, lịch trình, các mô tả về chuỗi điều khiển và duy tu, cùng với thông tin hiệu chỉnh tại những chỗ áp dụng được sẽ phải có trong cẩm nang đó.



B.5.5.3.2. Những yêu cầu hoàn thiện đối với các công trình cỡ lớn

Những công trình cỡ lớn phải tuân theo các yêu cầu có trong Phụ lục B:

Những yêu cầu về cân bằng đối với hệ thống không khí trong Mục B.5.7.1.3.1.

Những yêu cầu cân bằng đối với hệ thống thuỷ lực trong Mục B.5.7.1.3.2.

Những yêu cầu đối với hệ thống kiểm soát VAC trong Mục B.5.7.1.3.3.

Những yêu cầu đối với dữ liệu thiết bị làm mát trong Mục B.5.7.1.3.4.

B.5.5.3.3. Trách nhiệm của các nhà cung cấp thiết bị

Những nhà cung cấp thiết bị hệ thống thông gió và điều hoà không khí phải cung cấp các dữ liệu về công suất toàn phần và từng phần cũng như năng lượng đầu vào và ra của tất cả các thiết bị, các thành phần của những hệ thống áp dụng cho khách hàng, các nhà thiết kế, hoặc những đối tác kí hợp đồng. Dựa trên điều kiện làm việc mới của thiết bị đó, những nhà chức trách có thể xác định sự phù hợp của chúng so với Quy chuẩn này. Mục này bao gồm các dữ liệu về hiệu suất phù hợp với cách vận hành của thiết bị và điều kiện môi trường xung quanh cần cho các phân tích đã quy định trong Quy chuẩn này.

Số liệu về hiệu suất sẽ do nhà cung cấp thiết bị đưa ra hoặc đã được chứng nhận theo các chương trình cấp quốc gia –nếu có- sẽ đáp ứng được yêu cầu khi những số liệu đó bao gồm năng lượng đầu vào, và ra cũng như các cách vận hành.

B.5.5.3.4. Bảo dưỡng

Để duy trì hiệu suất hoạt động của hệ thống thông gió và điều hoà không khí, những thông tin về bảo dưỡng phải được cung cấp đầy đủ kèm theo thông tin về thiết bị. Chủ sở hữu công trình sẽ phải được trang bị một cách đầy đủ những thông tin bảo dưỡng cần thiết đối với các thiết bị đòi hỏi phải bảo dưỡng hàng ngày theo đúng yêu cầu và những thông tin đó phải được gắn nhãn tại vị trí có thể tiếp cận được dễ dàng trên thiết bị.

Nhãn mác có thể hạn chế việc nhận biết các hoạt động cần thiết khác (đã được giải thích kĩ hơn trong cuốn cẩm nang vận hành và bảo dưỡng). Nhãn mác phải nêu rõ hướng dẫn vận hành và duy tu cho đúng loại mẫu riêng của thiết bị. Phải có ít nhất một bản copy các cẩm nang mỗi loại thiết bị được cung cấp cho chủ công trình.

B.5.6. Những yêu cầu mang tính nguyên tắc

Các công trình có quy mô lớn cần tuân theo các yêu cầu mang tính nguyên tắc sau của phụ lục này.



B.5.6.1. Tiêu chí thiết kế hệ thống quạt

B.5.6.1.1. Tiêu chí chung

Những tiêu chí thiết kế sau đây áp dụng cho tất cả các hệ thống điều hoà không khí sử dụng cho mục đích thông gió và/hoặc điều hoà không khí tiện nghi. Đối với các mục tiêu của phần này, nhu cầu năng lượng của hệ thống quạt là tổng các nhu cầu của tất cả các quạt hoạt động ở điều kiện thiết kế để cung cấp không khí từ nguồn làm mát đến những không gian cần điều hoà và hút khí tuần hoàn trở lại nguồn hoặc hút thải ra ngoài nhà.



Không áp dụng cho các hệ thống có tổng công suất của động cơ quạt nhỏ hơn hoặc bằng 7,5 kW.

Các quạt riêng của hệ thống VAC với động cơ có công suất hơn 25 kW phải có cả điều khiển và các thiết bị cần thiết cho động cơ quạt để tiêu hao điện năng không lớn hơn 50% công suất thiết kế khi động cơ làm việc với 50% dung lượng khí thiết kế, theo dữ liệu kiểm tra của nhà sản xuất.



B.5.6.1.2. Lưu thông khí cho các hệ thống hoàn toàn dùng khí

Hệ số lưu thông không khí (ATF) của mỗi hệ thống thông gió điều hoà dẫn lạnh bằng không khí sẽ không nhỏ hơn 5,5. Đối với hệ thống có dung lượng cố định thì hệ số ATF phải dựa trên lưu lượng không khí thiết kế. Hệ số cho hệ thống có dung lượng khí thay đổi có thể dựa trên các điều kiện hoạt động thông thường. Năng lượng để trao đổi khí qua các thiết bị thu hồi nhiệt sẽ không được tính đến khi xác định hệ số đó, tuy nhiên, những năng lượng như thế sẽ được tính đến khi đánh giá hiệu suất của hệ thống thu hồi nhiệt.

lượng nhiệt khử của phòng

ATF= ------------------------------------------------- (B.1)

công suất tiêu thụ của quạt để cấp và tuần hoàn khí
Trong công thức trên lượng nhiệt khử được của phòng là bằng tải lạnh thiết kế đồng thời lớn nhất của tất cả các không gian phục vụ mà hệ thống cung cấp khí lạnh. Công suất đầu vào của quạt là công suất cung cấp đến động cơ sơ cấp của quạt.

B.5.6.1.3. Các hệ thống khác

Hệ thống điều hòa không khí loại kết hợp không khí với nước, hoàn toàn bằng nước và kiểu tủ nguyên khối có sử dụng các hệ thống truyền tải nước lạnh, nóng, hoặc nước làm nguội dàn ngưng đến các thiết bị đầu cuối đòi hỏi công suất truyền tải (gồm cả công suất quạt trung tâm, quạt đầu cuối và công suất các bơm) phải không được lớn hơn năng lượng tiêu thụ của loại hệ thống sử dụng hoàn toàn bằng khí tương đương có cùng một lượng nhiệt khử và hệ số lưu thông không khí của hệ thống đó phải không nhỏ hơn 5,5.



B.5.6.1.4. Năng lượng tiêu thụ của quạt

Tổng lưu lượng khí và các thành phần xử lý khí của hệ thống như ống dẫn, bộ lọc, v.v.. phải được lựa chọn để có được hệ số hiệu dụng trung bình của quạt (FPI) nhỏ hơn 645 L/s-mm trên m2 tổng diện tích sàn của không gian được làm mát hay sưởi ấm. Giá trị FPI được tính theo công thức:

FPI = (AFRt x TPt )/ GFA (B.2)

Trong đó:

FPI = Hệ số hiệu dụng của quạt, (L/s).mm trên m2.

AFRt = Tổng lượng khí cấp, tính = L/s,

TPt = Tổng áp suất của quạt cấp theo mm cột nước.

GFA = Tổng diện tích sàn, m2.


B.5.6.1.5. Các trường hợp sử dụng đặc biệt

Khi số m2 thiết kế cho bình quân một người tại một khu vực nhỏ hơn 4.75 m2, thì giá trị FPI có thể được tăng như sau:

- Nếu số m2/người lớn hơn 1.40, thì FPI= 774,

- Nếu số m2/người nhỏ hơn hoặc bằng 1.40, thì FPI= 839.



B.5.6.1.6. Hệ thống điều hoà có không khí lưu lượng thay đổi

Giới hạn giá trị FPI có thể thay đổi để thể hiện công suất tiêu thụ trung bình do các lưu lượng thay đổi.

FPIa = FPIm x Cva (B.3)

Trong đó:

FPIa = Hệ số hiệu dụng có thể hiệu chỉnh của quạt

FPIm = Công suất lý thuyết của quạt khi lưu lượng gió lớn nhất

Cva = Hằng số của hệ thống điều hoà không khí có lưu lượng thay đổi được
Giá trị của Cva phải được xác định như sau:

1) Với hệ thống không có điều khiển áp suất tĩnh ngoại trừ van điều tiết lưu lượng không khí:

Cva = (AFRa/AFRm )-2 (B.4)

2) Với hệ thống có kiểm soát áp suất tĩnh bằng van gió xoáy ở quạt ly tâm:



Cva = (AFRa/AFRm ) x (TPa / TPm )2 (B.5)

3) Với hệ thống có kiểm soát áp suất tĩnh bằng cách: điều khiển tốc độ quạt, thay đổi góc lệch của cánh quạt, hoặc có bộ biến tần:

Cva = (AFRa/AFRm ) x (TPa/TPm ) (B.6)

Trong đó:

AFRa = Lưu lượng trung bình, L/s

AFRm = Lưu lượng cực đại, L/s

TPa = áp suất trung bình toàn hệ thống, mm cột nước.

TPm = áp suất cực đại toàn hệ thống, mm cột nước.

Nếu thiếu các tính toán xác định, giá trị AFRa có thể được tính bằng 0,85 x AFRm.
B.5.6.2. Tiêu chí thiết kế hệ thống bơm

B.5.6.2.1. Tiêu chí chung

Các tiêu chí thiết kế sau đây được áp dụng cho tất cả các hệ thống bơm dùng cho điều hoà không khí tiện nghi. Để đáp ứng được mục đích của phần này, công suất thiết kế của hệ thống bơm là tổng các công suất thiết kế của tất cả các bơm thành phần hoạt động trong điều kiện thiết kế để cung cấp dòng chảy từ nguồn mát tới khu vực cần điều hoà hoặc thiết bị trao đổi nhiệt rồi quay trở lại nguồn.



Ngoại trừ: Hệ thống có tổng công suất của động cơ máy bơm tương đương hoặc nhỏ hơn 7,5 kW.

B.5.6.2.2. Tỷ lệ ma sát

Các hệ thống ống dẫn phải được thiết kế với mức tổn thất áp suất do ma sát không nhiều hơn 1,2 mm cột nước trên 30 m dài tương đương của đường ống.



Chú ý: Có thể yêu cầu các mức ma sát nhỏ hơn để kiểm soát độ ăn mòn hay độ ồn sao cho thích hợp.

B.5.6.2.3. Dòng lưu lượng thay đổi được

Những hệ thống bơm có các van điều khiển được thiết kế để đóng và mở vi cấp hoặc từng nấc theo yêu cầu của phụ tải làm cho lưu lượng thay đổi được.

Lưu lượng có thể thay đổi được nhờ sử dụng các bơm có bộ điều khiển nhiều tốc độ khác nhau, bơm đa cấp, hoặc bơm có các đường đặc tính thoai thoải.

Ngoại trừ:

a) Các hệ thống đòi hỏi lưu lượng cực tiểu lớn hơn 50% lưu lượng thiết kế đối với các thiết bị phục vụ cho hệ thống phải vận hành chính xác, ví dụ các chiller sản xuất nước lạnh.

b) Các hệ thống phục vụ chỉ có một van điều khiển.

B.5.6.2.4. Hệ thống cài đặt lại nhiệt độ

Để phục vụ cho việc đặt lại nhiệt độ làm mát hoặc nhiệt độ khí thải của quạt, chọn một không gian tiêu biểu làm đại diện cho tối đa 10 không gian có cùng yêu cầu làm mát.

Đối với hệ thống thông gió điều hoà không khí có phần không khí tuần hoàn ít hơn 20% lưu lượng không khí trong hệ thống, không cần yêu cầu cài đặt lại nhiệt độ của không khí cấp vào phòng. Nhiệt độ làm lạnh phải được đặt lại một cách tự động ở trị số trung bình cần thiết đủ đảm bảo cho yêu cầu làm mát trung bình của vùng cần được làm mát nhiều nhất.


Каталог: Images -> Upload
Upload -> BỘ thưƠng mại bộ TÀi chính số: 07/2007/ttlt-btm-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Upload -> BỘ y tế Số: 3814/QĐ-byt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Upload -> Ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh
Upload -> QuyếT ĐỊnh của bộ trưỞNG trưỞng ban ban tổ chức cán bộ chính phủ SỐ 428/tccp-vc ngàY 02 tháng 6 NĂM 1993 VỀ việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch côNG chức ngành văn hoá thông tin
Upload -> THÔng tư CỦa thanh tra chính phủ SỐ 02/2010/tt-ttcp ngàY 02 tháng 03 NĂM 2010 quy đỊnh quy trình tiến hành một cuộc thanh tra
Upload -> BỘ XÂy dựng số: 2303/QĐ-bxd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Upload -> BỘ CÔng nghiệp số: 673/QĐ-bcn cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Upload -> UỶ ban nhân dân thành phố HÀ NỘI
Upload -> Ubnd xã/THỊ trấN
Upload -> MẪu bản kê khai tài sảN, thu nhậP Áp dụng cho kê khai tài sảN, thu nhập phục vụ BỔ nhiệM, miễN nhiệM, CÁch chứC; Ứng cử ĐẠi biểu quốc hộI, HỘI ĐỒng nhân dâN; BẦU, phê chuẩn tại quốc hộI, HỘI ĐỒng nhân dâN

tải về 1.22 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương