BỘ thông tin và truyềN thông 2012 tháng 7/2013 Lưu ý


CHƯƠNG 3 HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN



tải về 5.61 Mb.
trang7/23
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích5.61 Mb.
#5746
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   23

CHƯƠNG 3
HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN


Chương này sẽ tổng hợp, đánh giá tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trong công tác chỉ đạo điều hành và phục vụ người dân và doanh nghiệp. Nội dung của chương tập trung vào ba nội dung ưu tiên triển khai trong giai đoạn 2011-2015 là Ứng dụng thư điện tử, điều hành công việc qua mạng và triển khai ứng dụng nội bộ.

3.1. Ứng dụng thư điện tử và điều hành công việc qua mạng

3.1.1. Tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ

a) Ứng dụng thư điện tử

Đối với ứng dụng thư điện tử, công tác tổng hợp, phân tích được thực hiện theo các tiêu chí về việc triển khai (tỉ lệ cán bộ, công chức được cấp hộp thư điện tử) và hiệu quả sử dụng (tỉ lệ cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng thư điện tử trong công việc). Kết quả tổng hợp tình hình cấp phát và sử dụng hộp thư điện tử tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ được thể hiện chi tiết tại Bảng 3.1.

Bảng 3.1. Tình hình cấp phát, sử dụng hộp thư điện tử tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ



TT

Tên Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quang thuộc Chính phủ

Tỉ lệ cán bộ được cấp hộp thư điện tử

Tỉ lệ cán bộ thường xuyên sử dụng thư điện tử

2012

2011

2010

2012

2011

2010

2009

1

Bộ Ngoại giao

100%

100%

100%

100%

100%

90,0%

100%

2

Bộ Công Thương

100%

100%

90,0%

100%

100%

90,0%

100%

3

Bộ Xây dựng

100%

100%

80,0%

100%

100%

80,0%

75,0%

4

Bộ Thông tin và Truyền thông

100%

100%

100%

100%

100%

100%

100%

5

Bộ Giáo dục và Đào tạo

100%

100%

100%

100%

100%

100%

100%

6

Bộ Y tế

100%

50,0%

80,0%

100%

50,0%

80,0%

45,0%

7

Văn phòng Chính phủ

100%

99,0%

-

100%

100%

-

-

8

Thanh tra Chính phủ

100%

100%

100%

100%

100%

10,0%

100%

9

Ngân hàng nhà nước Việt Nam

100%

91,0%

91,0%

100%

80,0%

80,0%

52,0%

10

Bộ Khoa học và Công nghệ

100%

100%

100%

100%

100%

81,0%

97,0%

11

Bộ Tài chính

100%

100%

80,0%

80,0%

80,0%

80,0%

80,0%

12

Bộ Tài nguyên và Môi trường

100%

100%

66,0%

80,0%

78,6%

75,0%

85,0%

13

Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội

100%

99,0%

92,0%

67,0%

90,0%

83,0%

66,0%

14

Ủy ban Dân tộc

100%

100%

80,0%

60,0%

80,0%

59,0%

55,0%

15

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

99,0%

100%

80,0%

90,0%

100%

80,0%

98,0%

16

Bộ Tư pháp

98,0%

100%

100%

95,0%

95,0%

83,0%

71,0%

17

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

90,0%

90,0%

82,0%

85,0%

80,0%

86,0%

92,0%

18

Bộ Nội vụ

90,0%

90,0%

100%

60,0%

60,0%

80,0%

100%

19

Bộ Giao thông vận tải

52,0%

97,6%

83,0%

84,0%

90,6%

87,0%

98,0%

20

Bộ Văn hóa,Thể thao và Du lịch

41,4%

60,0%

60,0%

75,0%

90,0%

60,0%

64,0%

21

Bộ Quốc phòng

10,0%

-

-

100%

-

30,0%

-

22

Bộ Công an

-

-

-

-

-

-

-

 

Tỉ lệ trung bình

89,5%

93,8%

87,6%

89,3%

88,7%

75,7%

83,1%

* Ghi chú: Dấu “-” là thể hiện không có số liệu.

Qua số liệu tại Bảng 3.1 cho thấy tỉ lệ cán bộ công chức được cấp phát và sử dụng thư điện tử trong công việc được duy trì đều đặn và ngày càng tăng. Mặc dù trong năm 2012 có sự giảm nhẹ về tỉ lệ cán bộ được cấp hộp thư điện tử (2011: 93,8%, 2012: 89,5%), tuy nhiên đây là do năm 2012 có thêm số liệu của Bộ Quốc phòng và số liệu của Bộ Quốc phòng còn thấp là do đặc thù về an toàn, an ninh thông tin nên việc cấp phát hộp thư điện tử cho cán bộ cần được kiểm soát, hạn chế. Trong năm 2012, số Bộ, cơ quan ngang Bộ đã cấp hộp thư điện tử cho 100% cán bộ, công chức là 14/22 (đạt tỉ lệ 63,4%).



Hình 3.1. Biểu đồ tỉ lệ trung bình cán bộ thường xuyên sử dụng thư điện tử tại các Bộ,


cơ quan ngang Bộ giai đoạn 2009-2012

Trong năm 2012, tỉ lệ cán bộ thường xuyên sử dụng thư điện tử ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ đạt 89,3%, tăng nhẹ (0,6%) so với năm 2011 (Hình 3.1). Ở một số cơ quan như Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số cán bộ thường xuyên sử dụng hộp thư điện tử tăng; trong khi ở các cơ quan như Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch và Ủy ban Dân tộc, tỉ lệ này lại giảm. Hầu hết các Bộ, cơ quan ngang Bộ đều phát huy hiệu quả tối đa của hộp thư điện tử để giảm văn bản giấy. Tất cả các loại văn bản trừ văn bản mật đều được trao đổi qua thư điện tử.


b) Ứng dụng quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng

Số liệu tổng hợp về việc triển khai, sử dụng hệ thống Quản lý văn bản và điều hành qua mạng tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ được thể hiện chi tiết tại Bảng 3.2 và Hình 3.2.

Bảng 3.2. Tình hình triển khai hệ thống Quản lý văn bản điều hành tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ



TT

Tên Bộ, cơ quan ngang Bộ

Tỉ lệ đơn vị thuộc, trực thuộc đã triển khai

Tỉ lệ đơn vị thường xuyên sử dụng

2012

2011

2012

2011

1

Bộ Công Thương

100%

30,3%

100%

100%

2

Bộ Giáo dục và Đào tạo

100%

100%

100%

100%

3

Bộ Giao thông vận tải

100%

100%

100%

100%

4

Bộ Tài chính

100%

100%

100%

80,0%

5

Ngân hàng nhà nước Việt Nam

100%

100%

100%

100%

6

Bộ Tài nguyên và Môi trường

100%

100%

100%

100%

7

Văn phòng Chính phủ

100%

100%

100%

90,0%

8

Bộ Thông tin và Truyền thông

100%

100%

91,4%

90,0%

9

Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội

100%

100%

60,0%

95,0%

10

Bộ Xây dựng

96,2%

73,9%

100%

100%

11

Ủy ban Dân tộc

94,7%

77,8%

11,1%

40,0%

12

Bộ Ngoại giao

86,2%

100%

100%

100%

13

Bộ Tư pháp

84,8%

90,3%

100%

90,0%

14

Thanh tra Chính phủ

84,2%

100%

100%

100%

15

Bộ Nội vụ

69,6%

100%

56,3%

60,0%

16

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

60,6%

62,5%

100%

100%

17

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

60,3%

83,3%

100%

85,0%

18

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du Lịch

58,8%

7,4%

100%

30,0%

19

Bộ Y Tế

50,0%

-

100%

-

20

Bộ Khoa học và Công nghệ

25,0%

15,4%

100%

-

21

Bộ Quốc phòng

-

-

-

-

22

Bộ Công an

-

-

-

-

 

Tỉ lệ trung bình

83,5%

81,1%

90,9%

86,7%

* Ghi chú: Dấu “-” là thể hiện không có số liệu.

Hình 3.2. Biểu đồ tỉ lệ trung bình số đơn vị thuộc, trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ đã triển khai, sử dụng hệ thống Quản lý văn bản điều hành năm 2011-2012

Qua số liệu tại Bảng 3.2 và biểu đồ tại Hình 3.2 cho thấy: trong năm 2012, việc triển khai, sử dụng hệ thống Quản lý văn bản điều hành được các cơ quan rất chú ý và tiếp tục đầu tư triển khai. Các Bộ như Bộ Công thương, Bộ Xây dựng, Bộ Y tế, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban Dân tộc đã có nỗ lực lớn trong việc triển khai ứng dụng tới các đơn vị thuộc, trực thuộc.

Tỉ lệ trung bình các đơn vị thuộc, trực thuộc của các Bộ, cơ quan quan ngang Bộ được triển khai hệ thống đạt 83,5%, tăng nhẹ với năm 2011 (81,1%). Số Bộ, cơ quan quan ngang Bộ triển khai hoàn toàn (đạt tỉ lệ 100%) ở năm 2012 ít hơn, chỉ có 9/22 đơn vị so với năm 2011 là 11/22 đơn vị.

Trong số các đơn vị được triển khai, tỉ lệ trung bình các đơn vị thuộc, trực thuộc thường xuyên sử dụng ứng dụng này trong năm 2012 đạt 90,9%, lớn hơn năm 2011 là 4,2%. Số các cơ quan có 100% đơn vị thuộc, trực thuộc thường xuyên sử dụng cũng cao hơn năm 2011, có 14/22 cơ quan (đạt 63,6%).

Trong năm 2012, tỉ lệ văn bản được chuyển hoàn toàn trên môi trường mạng tăng đối với các văn bản chuyển ra ngoài (2012: 34,2%, 2011: 28,0%), và giảm với văn bản được chuyển trong nội bộ so với năm 2011 (2012: 47,8%, 2011: 51,8%). Điều này được thể hiện cụ thể số liệu tại Bảng 3.3 và Hình 3.3. Về số lượng văn bản chuyển hoàn toàn trên môi trường mạng với các cơ quan bên ngoài hoàn toàn, trong số 22 cơ quan Bộ và ngang Bộ, không có cơ quan nào đạt mức 100% văn bản được chuyển qua môi trường mạng dù hầu hết các cơ quan này đều tăng cường trao đổi văn bản qua mạng.

Nếu so sánh giữa tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển hoàn toàn trên môi trường mạng trong nội bộ cơ quan và với các cơ quan bên ngoài, tỉ lệ các cơ quan thực hiện trao đổi văn bản với cơ quan bên ngoài đạt từ 80% trở lên cao hơn so với trao đổi văn bản trong nội bộ cơ quan. Điều này được mô tả trong biểu đồ Hình 3.4.

Bảng 3.3. Hiện trạng trao đổi văn bản trên môi trường mạng tại các Bộ và cơ quan ngang Bộ



TT

Tên Bộ, cơ quan ngang Bộ

Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển hoàn toàn trên môi trường mạng

Nội bộ cơ quan

Cơ quan bên ngoài

Tổng thể

2012

2011

2012

2011

2010

1

Thanh tra Chính phủ

100%

100%

80,0%

30,0%

10,0%

2

Ngân hàng nhà nước Việt Nam

90,0%

78,0%

90,0%

5,0%

80,0%

3

Bộ Thông tin và Truyền thông

80,0%

85,0%

10,0%

21,0%

30,0%

4

Bộ Xây dựng

80,0%

70,0%

VB đi: 20%;
VB đến: 5%


15,0%

30,0%

5

Bộ Tư pháp

80,0%

60,0%

60,0%

5,0%

25,0%

6

Bộ Giáo dục và Đào tạo

60,0%

60,0%

60,0%

60,0%

50,0%

7

Bộ Văn hóa - Thể thao và Du Lịch

55,0%

20,0%

45,0%

10,0%

10,0%

8

Bộ Quốc phòng

50,0%




-




10,0%

9

Bộ Giao thông vận tải

47,8%

41,6%

42,6%

35,7%

24,0%

10

Bộ Tài chính

40,0%

30,0%

20,0%

5,0%

20,0%

11

Ủy ban Dân tộc

30,0%

30,0%

20,0%




9,0%

12

Bộ Ngoại giao

30,0%

100%

11,5%

50,0%

50,0%

13

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

30,0%

60,0%

10,0%

20,0%

8,0%

14

Bộ Công Thương

25,0%

60,0%

10,0%

30,0%

25,0%

15

Bộ Nội vụ

22,0%

20,0%

-

20,0%

20,0%

16

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

20,0%

20,0%

10,0%

10,0%

18,0%

17

Bộ Tài nguyên và Môi trường

5,0%

5,0%

10,0%

10,0%

10,0%

18

Văn phòng Chính phủ

-

40,0%

-

1,0%

-

19

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

-

-

-

100%

21,0%

20

Bộ Y Tế

-

20,0%

-

20,0%

10,0%

21

Bộ Công an

-

-

-

-

-

22

Bộ Khoa học và Công nghệ

15,0%

85,0%

-

85,0%

20,0%

 

Tỉ lệ trung bình

47,8%

51,8%

34,2%

28,0%

24,0%

* Ghi chú: Dấu “-” là thể hiện không có số liệu.

Hình 3.3 Biểu đồ tỉ lệ trung bình văn bản đi/đến được chuyển hoàn toàn qua môi trường mạng tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ năm 2011, 2012



Hình 3.4. Biểu đồ mô tả tỉ lệ văn bản đi/ đến được chuyển hoàn toàn trên môi trường mạng tại các Bộ và cơ quan ngang Bộ năm 2012

Đối với công tác triển khai họp trực tuyến qua hội nghị truyền hình, số liệu về việc tổ chức các cuộc họp tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ được thể hiện chi tiết tại Bảng 3.4.

Bảng 3.4. Hiện trạng thực hiện cuộc họp trực tuyến qua hội nghị truyền hình giữa các Bộ,


cơ quan ngang Bộ năm 2011-2012


TT

Tên Bộ, cơ quan ngang Bộ

Các CQ thuộc, trực thuộc

Địa phương

Với các CQ khác

Tổng thể

2012

2011

2012

2011

2012

2010

1

Bộ Y Tế

24

40,0%

0

40,0%

0

30,0%

2

Bộ Thông tin và Truyền thông

22

40,0%

17

30,0%

0

100%

3

Bộ Công Thương

18

32,0%

0




0

100%

4

Bộ Tư pháp

12

83,3%

12

75,0%

0

60,0%

5

Bộ Giáo dục và Đào tạo

5

50,0%

10

20,0%

3

15,0%

6

Bộ Khoa học và Công nghệ

5

-

0




0

29,0%

7

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

4

11,1%

4

75,0%

4

5,0%

8

Bộ Giao thông vận tải

3

40,0%

2

66,7%

0

-

9

Bộ Tài chính

3

-

0

-

0

20,0%

10

Ngân hàng nhà nước Việt Nam

2

-

2

-

0

-

11

Thanh tra Chính phủ

100%

100%

3

30,0%

3

10,0%

12

Bộ Nội vụ

1

30,0%

0

30,0%

0

-

13

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1

30,0%

1

0,6%

0

10,0%

14

Bộ Quốc phòng

87,5%

-

-

-

-

100%

15

Bộ Văn hóa - Thể thao và Du Lịch

1,0%

30,0%

0

-

0

30,0%

16

Bộ Tài nguyên và Môi trường

0

100%

0




0

33,0%

17

Bộ Xây dựng

0

30,0%

0

30,0%

0

50,0%

18

Ủy ban Dân tộc

0

30,0%

0




0

29,0%

19

Bộ Ngoại giao

0

50,0%

0

50,0%

0

30,0%

20

Văn phòng Chính phủ

0

-

0

-

0

-

21

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

-

-

-

-

-

29,0%

22

Bộ Công an

-

-

-

-

-

-

 

Tỉ lệ trung bình




46,4%




40,7%




40,0%

* Ghi chú: - Dấu “-” là thể hiện không có số liệu.

- Vì đây là số liệu khó thống kê nên trong bảng sẽ tồn tại cả số liệu là số cuộc họp trực tuyến được tổ chức và tỉ lệ cuộc họp trực tuyến được tổ chức

Năm 2012, các cơ quan không báo cáo về tỉ lệ thực hiện các cuộc họp trực tuyến qua hội nghị truyền hình mà chỉ báo cáo về số cuộc họp được thực hiện trong năm. Vì vậy, rất khó để đưa ra được sự so sánh giữa năm 2012 với các năm 2010 và 2011. Hiện tại, đã có 15/22 (68,2%) Bộ và cơ quan ngang Bộ thực hiện họp trực tuyến qua hội nghị truyền hình với các cơ quan thuộc và trực thuộc. Nếu xét về tỉ lệ số cuộc họp trực tuyến so với họp trực tiếp, Thanh tra Chính phủ là cơ quan dẫn đầu, duy trì thực hiện 100% các cuộc họp trực tuyến với cơ quan thuộc và trực thuộc; Bộ Quốc phòng thực hiện 87,5% số cuộc họp trực tuyến trên tổng số cuộc họp được thực hiện. Về số lượng cuộc họp trực tuyến, Bộ Y tế đứng vị trí thứ nhất với 24 cuộc họp trong năm. Trong số 22 cơ quan Bộ và ngang Bộ, chỉ có 8 cơ quan thực hiện họp trực tuyến với địa phương là: Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tư pháp, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Thanh tra Chính phủ và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong đó, Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiều cuộc họp nhất (17 cuộc). Họp trực tuyến giữa cơ quan này với cơ quan khác chỉ được thực hiện tại Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thanh tra Chính phủ.



Каталог: upload -> 531
upload -> 1. Most doctors and nurses have to work on a once or twice a week at the hospital
upload -> TrầnTrang EnglishTheory Phonetics
upload -> BỘ khoa học và CÔng nghệ TÀi liệu hưỚng dẫN
upload -> TÀi liệu hưỚng dẫn sử DỤng dịch vụ HỘi nghị truyền hình trực tuyếN
upload -> BỘ thông tin truyềN thông thuyết minh đỀ TÀi xây dựng quy chuẩn kỹ thuật thiết bị giải mã truyền hình số MẶT ĐẤt set – top box (stb)
upload -> CHỦ TỊch nưỚC
upload -> CHỦ TỊch nưỚC
upload -> Kính gửi Qu‎ý doanh nghiệp
upload -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
531 -> TRƯỜng đẠi học vinh khoa đỊa lý qltn

tải về 5.61 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   23




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương