BỘ thông tin và truyềN thông 2012 tháng 7/2013 Lưu ý


Văn bản về hạ tầng công nghệ thông tin và đảm bảo an toàn thông tin



tải về 5.61 Mb.
trang3/23
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích5.61 Mb.
#5746
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   23
1. Văn bản về hạ tầng công nghệ thông tin và đảm bảo an toàn thông tin

Ngày 16/01/2012, tại Hội nghị lần thứ 4, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 13-NQ/TW về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Nghị quyết đã xác định hạ tầng thông tin là một trong 10 kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội và Công nghệ thông tin và truyền thông là thành phần của Hạ tầng thông tin. Các định hướng cho phát triển hạ tầng thông tin tại Nghị quyết số 13-NQ/TW được thể hiện chi tiết tại Hộp 1.1.

Hộp 1.1 Định hướng phát triển hạ tầng thông tin tại Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012


của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI


1. Phát triển mạnh hệ thống kết nối đa dạng với quốc tế, hình thành siêu xa lộ thông tin trong nước và liên kết quốc tế; tăng cường quản lý thông tin trên mạng Internet, các mạng xã hội và blog cá nhân. Tiếp tục phát triển vệ tinh viễn thông, đưa vệ tinh Vinasat-2 vào hoạt động trước năm 2015; xây dựng khu công nghệ thông tin trọng điểm quốc gia.

2. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về công dân, đất đai, nhà ở, doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc ứng dụng công nghệ thông tin quản lý các nguồn lực phát triển đất nước. Đẩy nhanh tiến trình thực hiện thẻ công dân điện tử, Chính phủ điện tử và cam kết ASEAN điện tử.

3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và toàn bộ nền kinh tế. Coi thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong lộ trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong từng ngành, từng lĩnh vực. Phát triển mạnh công nghiệp công nghệ thông tin, thúc đẩy ngành công nghiệp phần mềm phát triển nhanh, bền vững.

4. Nâng cao năng lực làm chủ công nghệ và hiệu lực, hiệu quả quản lý hệ thống hạ tầng thông tin, nội dung thông tin phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Đảng, Nhà nước; đáp ứng yêu cầu cung cấp, trao đổi thông tin của xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, chủ quyền quốc gia về không gian mạng.



Triển khai thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW, ngày 08/6/2012, Chính phủ đã phê duyệt Nghị quyết số 16/NQ-CP ban hành chương trình hành động thực hiện nghị quyết số 13-NQ/TW. Nghị quyết số 16/NQ-CP đã xác định các nhiệm vụ cụ thể đối với hạ tầng thông tin là:

- Xây dựng đề án huy động vốn cho đầu tư phát triển hạ tầng thông tin đến năm 2020, bảo đảm tính khả thi.

- Rà soát, đôn đốc và giám sát thực hiện các dự án đầu tư phát triển hệ thống bưu chính viễn thông. Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông kết nối với quốc tế, hình thành siêu xa lộ thông tin trong nước và liên kết quốc tế.

- Xây dựng đề án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và toàn bộ nền kinh tế.

- Xây dựng đề án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục đào tạo, phát triển sách giáo khoa điện tử, đào tạo trực tuyến… nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương thức dạy và học, đổi mới thi cử và đánh giá chất lượng giáo dục.

- Xây dựng đề án đầu tư phát triển y tế thông minh nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, góp phần tiết kiệm chi phí, hạn chế quá tải bệnh viện.

- Xây dựng Chương trình đầu tư nâng cao năng lực phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đạt trình độ quốc tế; nâng cao năng lực làm chủ công nghệ, năng lực nghiên cứu phát triển, khả năng làm chủ công nghệ nguồn, sản xuất được các sản phẩm lõi, sản phẩm trọng điểm về công nghệ thông tin; nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý hệ thống hạ tầng thông tin, nội dung thông tin phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Đảng, Nhà nước; phát triển năng lực công nghệ thông tin của quốc gia để đáp ứng yêu cầu cung cấp, trao đổi thông tin của xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, chủ quyền quốc gia về không gian mạng.

- Tập trung đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, thúc đẩy phát triển nhanh ngành công nghiệp phần mềm. Xây dựng khu công nghệ thông tin trọng điểm quốc gia.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về công dân, đất đai, nhà ở, doanh nghiệp. Triển khai thực hiện Thẻ Công dân điện tử; Chính phủ điện tử trên phạm vi cả nước.

Quán triệt tinh thần Nghị quyết 13-NQ/TW đồng thời triển khai thực hiện Nghị quyết số 16/NQ-CP, ngày 19/7/2012, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Quyết định số 1293/QĐ-BTTTT về việc phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 4, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI. Một số nhiệm vụ cụ thể được đặt ra cho lĩnh vực ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, các ngành kinh tế và xã hội, phát triển Chính phủ điện tử và lĩnh vực phát triển công nghiệp công nghệ thông tin chủ yếu tập trung vào ba vấn đề chính:

Thứ nhất, chú trọng phát triển các cơ sở dữ liệu tạo nền tảng cho phát triển Chính phủ điện tử và xây dựng các hệ thống thông tin chuyên ngành phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong hoạt động nội bộ của các cơ quan nhà nước, hướng tới nâng cao năng suất lao động và giảm chi phí hoạt động.

Thứ hai, cần tập trung cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, trên diện rộng cho người dân và doanh nghiệp nhằm giúp các hoạt động các cơ quan nhà nước minh bạch hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Đồng thời, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả, toàn diện tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông và không ngừng nâng cao hiệu quả kênh tiếp nhận ý kiến góp ý của người dân trên môi trường mạng để tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Tiếp thục đẩy nhanh tiến trình thực hiện thẻ công dân điện tử và cam kết ASEAN điện tử.

Thứ ba, ưu tiên nguồn lực để triển khai các chương trình phát triển công nghiệp phần mềm, nội dung số, phần cứng - điện tử và dịch vụ công nghệ thông tin; tăng cường các nguồn vốn đầu tư cho công nghiệp công nghệ thông tin (ưu tiên bố trí kinh phí trong chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm để đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài, đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia vào lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông). Bên cạnh đó, cần ưu tiên đầu tư hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động và sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông của Việt Nam; đẩy mạnh đầu tư phát triển mạng lưới các khu công nghệ thông tin tập trung và khuyến khích các doanh nghiệp viễn thông chủ đạo tăng cường đầu tư cho phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.

Để bảo đảm việc triển khai hạ tầng và các ứng dụng công nghệ thông tin được đồng bộ, tạo khả năng kết nối, liên thông giữa các hệ thống, ngày 04/01/2011, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số 01/2011/TT-BTTTT quy định về việc công bố Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước. Với mục đích giúp các cơ quan thực hiện tốt các nội dung quy định tại Thông tư này, ngày 06/02/2012, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành công văn số 269/BTTTT-ƯDCNTT giải thích việc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật chính sử dụng cho hệ thống cổng thông tin điện tử và hệ thống thư điện tử. Công văn đã đưa ra cái nhìn tổng quan, giải thích việc áp dụng các tiêu chuẩn và chi tiết các tiêu chuẩn chính sử dụng cho Cổng thông tin điện tử và hệ thống thư điện tử.

Song song với việc xây dựng, bảo đảm cơ sở hạ tầng thông tin thì việc bảo đảm an toàn về bảo mật thông tin cũng rất được chú trọng. Thời gian gần đây, nhiều hoạt động tấn công mạnh nhằm vào các Website/Portal của các cơ quan nhà nước và các tổ chức tại Việt Nam diễn ra ngày càng phức tạp hơn.

Để tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin số, tăng cường khả năng phòng, chống các nguy cơ tấn công, xâm nhập hệ thống công nghệ thông tin và ngăn chặn, khắc phục kịp thời các sự cố an toàn thông tin trên mạng máy tính, đặc biệt là đối với các cơ quan quản lý nhà nước tại các địa phương. Thời gian qua, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trên cả nước đã đồng loạt ban hành những văn bản có liên quan đến vấn đề bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan quản lý nhà nước. Tính đến hết năm 2012, đã có 13/30 Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành văn bản quy định về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Các văn bản quy định về an toàn, an ninh thông tin của các đơn vị tập trung vào 4 nội dung chính là: Các biện pháp quản lý kỹ thuật cho công tác an toàn an ninh thông tin; Quy định đối với các cơ quan, đơn vị; Quy định đối với công chức chuyên trách công nghệ thông tin và Quy định đối với cán bộ công chức, viên chức. Tổng hợp nội dung quy định về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin được thể chi tiết trong Hộp 1.2.



Hộp 1.2. Tổng hợp những nội dung chủ yếu về việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị quản lý Nhà nước

1. Các biện pháp quản lý kỹ thuật cho công tác an toàn an ninh thông tin

  1. Tổ chức mô hình mạng: Cài đặt, cấu hình, tổ chức hệ thống mạng theo mô hình Clients/Server, hạn chế sử dụng mô hình mạng ngang hàng. Đối với các cơ quan, đơn vị có nhiều phòng ban, đơn vị trực thuộc không nằm trong cùng một khu vực thì cần thiết lập mạng riêng ảo (VPN) để tăng cường an ninh cho hệ thống mạng nội bộ. Khi thiết lập các dịch vụ trên môi trường mạng Internet, chỉ cung cấp những chức năng thiết yếu nhất bảo đảm duy trì hoạt động của hệ thống thông tin; hạn chế sử dụng chức năng, cổng giao tiếp mạng, giao thức và các dịch vụ không cần thiết.

  2. Các cơ quan, đơn vị tổ chức quản lý các tài khoản của hệ thống thông tin, bao gồm: Tạo mới, kích hoạt, sửa đổi, vô hiệu hóa và loại bỏ các tài khoản. Đồng thời tổ chức kiểm tra các tài khoản của hệ thống thông tin ít nhất 01 lần/năm và triển khai các công cụ tự động để hỗ trợ việc quản lý các tài khoản của hệ thống thông tin.

  3. Quản lý hệ thống mạng không dây: Khi thiết lập mạng không dây để kết nối với mạng cục bộ thông qua các điểm truy nhập (Access Point - AP), cần thiết lập các tham số như: tên, SSID, mật khẩu, mã hóa dữ liệu và thông báo các thông tin liên quan đến AP để cơ quan sử dụng, định kỳ 3 tháng thay đổi mật khẩu nhằm tăng cường công tác bảo mật.

  4. Hệ thống thông tin giới hạn một số hữu hạn lần đăng nhập sai liên tiếp. Hệ thống tự động khóa tài khoản hoặc cô lập tài khoản trong một khoảng thời gian nhất định trước khi tiếp tục cho đăng nhập nếu liên tục đăng nhập sai vượt quá số lần quy định.

  5. Tổ chức theo dõi, và kiểm soát tất cả các phương pháp truy nhập từ xa (quay số, Internet,…) tới hệ thống thông tin bao gồm cả sự truy nhập có chức năng đặc quyền. Hệ thống cần có quá trình kiểm tra, cho phép ứng với mỗi phương pháp truy nhập từ xa và chỉ cho phép những người thật sự cần thiết truy nhập từ xa vào. Đồng thời tổ chức triển khai cơ chế tự động giám sát và điều khiển các truy nhập từ xa.

  6. Tổ chức quản lý định danh người dùng.

  7. Hệ thống thông tin cần ngăn chặn hoặc hạn chế các sự cố gây ra do tấn công từ chối dịch vụ (DOS). Công chức chuyên trách có thể sử dụng các thiết bị đặt tại biên của mạng lọc gói tin để bảo vệ các thiết bị bên trong, tránh bị ảnh hưởng trực tiếp bởi tấn công từ chối dịch vụ. Đối với hệ thống thông tin cho phép truy nhập công cộng thì có thể được bảo vệ bằng cách tăng dung lượng, băng thông hoặc thiết lập hệ thống dự phòng.

  8. Thiết lập cơ chế sao lưu và phục hồi máy chủ, máy trạm. Đồng thời, hệ thống thông tin cần có cơ chế ngăn chặn hoặc hạn chế các sự cố gây ra do tấn công từ chối dịch vụ (DoS, DDoS).

  1. Đối với các cơ quan, đơn vị:

  1. Trang bị đầy đủ các kiến thức bảo mật cơ bản cho cán bộ công chức, viên chức trước khi cho phép truy nhập và sử dụng hệ thống thông tin;

  2. Các cơ quan, đơn vị quản lý hành chính nhà nước phải ban hành quy định nội bộ về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.

  3. Cần bố trí công chức chuyên trách về an toàn hệ thống thông tin. Công chức này cần phải có các kiến thức về an toàn, an ninh thông tin trước khi tiến hành các hoạt động quản lý hay kỹ thuật nghiệp vụ; Tạo điều kiện cho cán bộ chuyên trách có điều kiện học tập, tiếp thu công nghệ, kiến thức an toàn bảo mật thông tin.

  4. Cần hủy bỏ quyền truy nhập hệ thống thông tin, bảo đảm việc thu hồi lại tất cả các tài sản liên quan tới hệ thống thông tin (khóa, thẻ nhận dạng,…) đối với nhân viên đã chấm dứt hợp đồng và đảm bảo khả năng vẫn truy nhập được vào các hồ sơ được tạo ra bởi nhân viên đó nhằm tránh tình trạng truy cập trái phép vào hệ thống.

  1. Đối với công chức chuyên trách tại các cơ quan đơn vị:

  1. Thường xuyên cập nhật cấu hình chuẩn cho các thành phần của hệ thống khi tiến hành cài đặt và thiết lập cấu hình chặt chẽ nhất cho các sản phẩm an toàn thông tin nhưng vẫn duy trì yêu cầu hoạt động của hệ thống thông tin;

  2. Chịu trách nhiệm tham mưu chuyên môn và vận hành an toàn hệ thống thông tin của đơn vị, triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho tất cả cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị mình. Thường xuyên tự nghiên cứu, cập nhật các kiến thức về an toàn, an ninh thông tin , nguy cơ tiềm ẩn có thể gây mất mát thông tin và các biện pháp phòng tránh khi tiến hành các hoạt động quản lý hay kỹ thuật nghiệp vụ.

  3. Thường xuyên cập nhật cấu hình chuẩn cho các thành phần của hệ thống khi tiến hành cài đặt và thiết lập cấu hình chặt chẽ nhất cho các sản phẩm an toàn thông tin nhưng vẫn duy trì yêu cầu hoạt động của hệ thống thông tin;

  4. Cấu hình hệ thống thông tin chỉ cung cấp những chức năng thiết yếu nhất; cấm, hạn chế sử dụng chức năng, cổng giao tiếp mạng, giao thức, và dịch vụ không cần thiết;

đ) Sao lưu thông tin ở mức người dùng và mức hệ thống (bao gồm trạng thái hệ thống thông tin) và lưu trữ thông tin sao lưu tại nơi an toàn. Đồng thời tổ chức kiểm tra thông tin sao lưu để đảm bảo tính sẵn sàng và toàn vẹn thông tin;

e) Triển khai cơ chế chống virus, thư rác cho những hệ thống xung yếu hiện hữu (firewall, mail server,…) và tại các máy trạm, máy chủ, các thiết bị di động trong mạng. Tổ chức sử dụng cơ chế chống virus, thư rác để phát hiện và loại trừ những đoạn mã độc hại (virus, trojan, worms…)

g) Thực hiện việc đánh giá, báo cáo các rủi ro và mức độ nghiêm trọng các rủi ro đó. Các rủi ro đó có thể xẩy ra do sự truy cập trái phép, sử dụng trái phép, mất, thay đổi hoặc phá hủy thông tin và hệ thống thông tin.

h) Có trách nhiệm tổ chức, theo dõi và kiểm soát tất cả các phương pháp truy cập từ xa (quay số, Internet…) tới hệ thống thông tin, bao gồm cả sự truy cập có chức năng đặc quyền. Hệ thống thông tin tại các cơ quan, đơn vị phải có cơ chế kiểm tra, cho phép tương ứng với mỗi phương pháp truy cập từ xa và cơ chế tự động giám sát, điều khiển các truy cập từ xa.



  1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức:

  1. Hạn chế việc sử dụng chức năng chia sẻ tài nguyên (sharing), khi sử dụng chức năng này cần bật thuộc tính bảo mật bằng mật khẩu và thực hiện việc thu hồi chức năng này khi đã sử dụng xong.

  2. Thường xuyên cập nhật những chính sách, thủ tục an toàn thông tin của đơn vị cũng như thực hiện những hướng dẫn về an toàn, an ninh thông tin của cán bộ chuyên trách.

  3. Các máy tính khi không sử dụng trong thời gian dài (quá 04 giờ làm việc) cần tắt máy hoặc ngưng kết nối mạng để tránh bị các hacker lợi dụng, sử dụng chức năng điều khiển từ xa dùng máy tính của mình tấn công vào các hệ thống thông tin khác.

  4. Khi mở các tập tin đính kèm theo thư điện tử, nếu biết rõ người gửi thư thì phải lưu tập tin vào máy tính rồi quét virus trước khi mở, không được mở các thư điện tử có tập tư đính kèm có nguồn gốc không rõ ràng vì rất có thể có virus, phần mềm gián điệp được đính kèm theo thư.

  5. Phải đặt mật khẩu truy nhập vào máy tính của mình, đồng thời thiết lập chế độ bảo vệ màn hình (screen saver) có sử dụng mật khẩu bảo vệ sau một khoảng thời gian nhất định không sử dụng máy tính. Sử dụng các thiết bị lưu trữ (USB, ổ cứng cắm ngoài…) an toàn, đúng cách để phòng ngừa virus, phần mềm gián điệp xâm nhập máy tính: khi gắn thiết bị lưu trữ vào máy tính, không được trực tiếp truy cập ngay mà phải quét virus trước.

Trong kế hoạch triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, việc đầu tư cho hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin được các đơn vị tập trung vào các nội dung: Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống mạng LAN, WAN; Nâng cao hiệu quả sử dụng đường truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước, mở rộng đường truyền tới cấp xã; Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện trung tâm tích hợp dữ liệu, trang thông tin điện tử, hệ thống thư điện tử của địa phương; Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin bảo đảm ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước báo gồm máy tính, mạng máy tính, các giải pháp an toàn, an ninh thông tin cho các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Trang bị bổ sung hệ thống bảng thông tin điện tử đến các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện nhằm cung cấp đầy đủ lịch công tác của các đơn vị, công khai các hoạt động của cơ quan cho cán bộ công chức cho người dân và Xây dựng, triển khai hệ thống chứng thực điện tử và chữ ký số trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị của tỉnh.
2. Văn bản về triển khai ứng dụng công nghệ thông tin

Trong 2012, công tác thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin tập trung vào hai nội dung là: tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước và đẩy mạnh triển khai dịch vụ công trực tuyến để phục vụ người dân và doanh nghiệp.

a) Về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước

Trong những năm gần đây, nhiều cơ quan nhà nước đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thư điện tử, nhưng trên thực tế - phần lớn các văn bản vẫn được trao đổi bằng hình thức giấy tờ truyền thống gây lãng phí thời gian và chi phí, công tác xử lý, điều hành công việc qua mạng của lãnh đạo các cấp rất ít được thực hiện. Để khắc phục tình trạng này và tăng cường sử dụng văn bản điện tử như một hoạt động cải cách hành chính, phát triển Chính phủ điện tử; đồng thời chuyển từ phương thức làm việc chủ yếu dựa trên giấy sang phương thức làm việc qua mạng với văn bản điện tử, ngày 22/5/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Chỉ thị số 15/CT-TTg về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

Tại Chỉ thị, Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu các đơn vị từ cấp đơn vị trực thuộc tại các Bộ, từ cấp sở, ban, ngành, quận, huyện tại các địa phương trở lên phải sử dụng thư điện tử để Tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động nội bộ của mỗi cơ quan; Tăng cường sử dụng văn bản điện tử trao đổi giữa các cơ quan nhà nước với nhau, hoặc giữa cơ quan nhà nước với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân. Trong đó Chỉ thị đã chỉ rõ các loại văn bản phải trao đổi qua môi trường mạng (thư điện tử, trang/cổng thông tin điện tử) là: Giấy mời họp nội bộ; tài liệu phục vụ họp; văn bản để biết, để báo cáo; thông báo chung của cơ quan; các tài liệu cần trao đổi trong quá trình xử lý công việc; các văn bản quy phạm pháp luật và các loại thông tin khác nêu tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. Cùng với quy định về trao đổi văn bản điện tử, Thủ tướng cũng chỉ đạo các cơ quan nhà nước phải bảo đảm các điều kiện sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước bằng cách tận dụng hạ tầng kỹ thuật và các phần mềm hiện có. Bên cạnh đó, các cơ quan nhà nước cũng phải từng bước triển khai ứng dụng chữ ký số trong các hệ thống thông tin theo nhu cầu thực tế nhằm thay thế dần việc bắt buộc gửi văn bản giấy có chữ ký và dấu qua đường bưu điện bằng việc gửi văn bản điện tử có chữ ký số qua mạng.

Thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, một số cơ quan, đơn vị đã ban hành những văn bản pháp lý nhằm thúc đẩy, quy định và hướng dẫn về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ tiêu biểu có Bộ Y tế, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Bộ Xây dựng, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính… Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiêu biểu có tỉnh Bình Phước, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hải Phòng, thành phố Hà Nội, …

Qua gần 1 năm triển khai, thực hiện, các cơ quan, đơn vị đã bước đầu tạo được môi trường làm việc điện tử hiện đại, tiết kiệm chi phí, thời gian, góp phần tích cực trong việc cải cách hành chính và nâng cao hiệu quả công việc, tăng tính công khai, minh bạch trong quản lý điều hành công việc. Đồng thời, thay đổi nhận thức của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức về phương thức làm việc. Cụ thể, các cơ quan, đơn vị đã tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử để trao đổi các loại văn bản; chú trọng hơn trong việc nâng cấp hệ thống quản lý văn bản, điều hành và hồ sơ lưu trữ, giám sát nhằm mục đích từng bước chuyển sang giao dịch bằng văn bản điện tử. Ngoài ra, đối với những văn bản nội bộ - các cơ quan, đơn vị đã quán triện và sử dụng tối đa Cổng thông tin điện tử, hệ thống quản lý văn bản và hệ thống thư điện tử để gửi, nhận văn bản.
Tỉ lệ văn bản được trao đổi trên môi trường mạng đã tăng đáng kể…

Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được thì việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế. Cụ thể, công nghệ phần mềm ứng dụng vào công tác hành chính, văn phòng ngày càng tiến bộ nhưng hạ tầng kỹ thuật còn yếu và thiếu nên chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Mặt khác, tại một số cơ quan, đơn vị - việc sử dụng văn bản nội bộ hiện tại đã được triển khai nhưng những loại văn bản, tài liệu kèm theo với số lượng lớn vẫn phải được trao đổi bằng hình thức giấy tờ truyền thống gây lãng phí thời gian và chi phí công tác xử lý; tính pháp lý của các văn bản điện tử chưa được quy định rõ tại các văn bản quy phạm pháp luật nên file điện tử gửi kèm theo văn bản giấy thực sự đã gây nên sự lãng phí lớn.

Hiện nay, một số thủ tục liên quan đến các lĩnh vực như cấp hộ chiếu, visa, thanh quyết toán tài chính… chưa được các cơ quan chức năng quản lý liên quan chấp nhận sử dụng văn bản điện tử để làm thủ tục. Điều này phần nào làm ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng văn bản điện tử trong công tác chỉ đạo, điều hành phục vụ công tác quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị. Một hạn chế nữa là văn bản điện tử thường bị gửi chậm và nhiều khi chưa thống nhất với văn bản giấy nên gây ra khó khăn cho việc xử lý hồ sơ trên môi trường mạng và lưu trữ, khai thác hồ sơ điện tử sau này.

b) Về việc đẩy mạnh triển khai dịch vụ công trực tuyến để phục vụ người dân và doanh nghiệp

Có thể nói, việc triển khai dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp là một bước nhảy vọt về cải cách hành chính giúp giảm thiểu tối đa công sức của người dân và chính quyền trong việc giải quyết các thủ tục hành chính.

Theo số liệu thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông năm 2012, cả nước hiện có 101.995 dịch vụ công trực tuyến được cung cấp ở mức độ 1 và 2 (công bố thủ tục và biểu mẫu, người dân có thể tải biểu mẫu hồ sơ thủ tục về điền); 1.664 dịch vụ công trực tuyến mức 3 (người dân có thể tải biểu mẫu và nộp hồ sơ qua mạng) và 09 dịch vụ công trực tuyến cấp 4 (các hồ sơ được gửi, xử lý và trả qua mạng, người dân không cần đến tận cơ quan Nhà nước). Có thể thấy, tuy tổng số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 chưa cao song nhìn chung số lượng các dịch vụ công trực tuyến tại Việt Nam đã phát triển rất mạnh trong thời gian qua.

Với mục đích xác định được các dịch vụ hoặc nhóm dịch vụ công trực tuyến ưu tiên triển khai và đưa ra các mốc thời gian triển khai cụ thể nhằm bảo đảm thực hiện thành công mục tiêu cung cấp dịch vụ công trực tuyến được phê duyệt tại “Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015” (Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ), tiến tới cung cấp hoàn toàn các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4. Ngày 25/12/2012, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành công văn số 3601/BTTTT-ƯDCNTT về việc hướng dẫn xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Nghị định số 43/2011/NĐ-CP. Công văn đã hướng dẫn phương pháp xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo các bước là: Xác định danh mục các dịch vụ công trực tuyến ưu tiên triển khai; Xác định mức độ sẵn sàng cho việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến; Xác định lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho từng dịch vụ, nhóm dịch vụ và lập hồ sơ Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước - các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố và các cấp địa phương trên cả nước đã tiến hành xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2011-2015 và theo từng năm để phù hợp với những điều kiện đặc thù và mục tiêu phát triển cụ thể của từng đơn vị. Tính đến hết năm 2012, đã có 15/30 Bộ, cơ quan ngang Bộ đã xây dựng và ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin cho năm 2012 (Bảng 1.3), con số này tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là 46/63 (Bảng 1.4).



Bảng 1.3. Danh sách các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và
các Tổ chức Chính trị, Chính trị - Xã hội đã xây dựng và phê duyệt kế hoạch triển khai
ứng dụng công nghệ thông tin năm 2012


TT

Tên cơ quan

Bộ Thông tin và Truyền thông đã thẩm định

Đơn vị đã phê duyệt

I

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

1

Bộ Quốc phòng

X

X

2

Bộ Công an

X

X

3

Bộ Ngoại giao







4

Bộ Tư pháp

X

X

5

Bộ Tài chính

X

X

6

Bộ Công Thương







7

Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội

X

X

8

Bộ Giao thông vận tải

X

X

9

Bộ Xây dựng

X

X

10

Bộ Thông tin và Truyền thông

X

X

11

Bộ Giáo dục và Đào tạo

X

X

12

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

X

X

13

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

X

X

14

Bộ Nội vụ

X

X

15

Bộ Y tế







16

Bộ Khoa học và Công nghệ







17

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch







18

Bộ Tài nguyên và Môi trường

X

X

19

Thanh tra Chính phủ

X

X

20

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

X

X

21

Uỷ ban Dân tộc

X

X

22

Văn phòng Chính phủ







23

Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh







24

Bảo hiểm Xã hội Việt Nam

X




25

Thông tấn xã Việt Nam

X




26

Đài Tiếng nói Việt Nam







27

Đài Truyền hình Việt Nam

X

X

28

Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh

X

X

29

Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

X

X

30

Viện Khoa học Xã hội Việt Nam

X

X

II

Các Tổ chức Chính trị, Chính trị - Xã hội

1

Văn phòng Trung ương Đảng







2

Văn phòng Chủ tịch nước







3

Văn phòng Quốc hội







4

Toà án nhân dân tối cao







5

Viện kiểm sát nhân dân tối cao

X

X

6

Kiểm toán nhà nước







7

Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

X

X

8

Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam

X

X

9

Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

X

X

10

Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam

X

X

11

Hội Cựu chiến binh Việt Nam

X

X

12

Hội Nông dân Việt Nam










TỔNG CỘNG

28

26

Bảng 1.4. Danh sách các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã xây dựng và phê duyệt kế hoạch triển khai ứng dụng công nghệ thông tin năm 2012

TT

Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Bộ Thông tin và Truyền thông đã thẩm định

Đơn vị đã phê duyệt

1

An Giang

X

X

2

Bắc Giang

X

X

3

Bắc Kạn

X

X

4

Bạc Liêu

X

X

5

Bắc Ninh







6

Bà Rịa - Vũng Tàu

X

X

7

Bến Tre

X

X

8

Bình Định

X

X

9

Bình Dương

X




10

Bình Phước

X

X

11

Bình Thuận

X

X

12

Cà Mau

X

X

13

Tp. Cần Thơ

X




14

Cao Bằng

X

X

15

Đắk Lắk

X




16

Đắk Nông

X

X

17

Tp. Đà Nẵng

X

X

18

Điện Biên

X

X

19

Đồng Nai

X

X

20

Đồng Tháp

X




21

Gia Lai

X

X

22

Hà Giang




X

23

Hải Dương

X




24

Tp. Hải Phòng

X

X

25

Hà Nam







26

Tp. Hà Nội

X

X

27

Hà Tĩnh

X

X

28

Hòa Bình




X

29

Tp. Hồ Chí Minh

X

X

30

Hậu Giang

X

X

31

Hưng Yên

X

X

32

Khánh Hòa

X

X

33

Kiên Giang

X

X

34

Kon Tum

X

X

35

Lai Châu

X




36

Lâm Đồng

X

X

37

Lạng Sơn




X

38

Lào Cai

X

X

39

Long An

X

X

40

Nam Định




X

41

Nghệ An

X




42

Ninh Bình

X




43

Ninh Thuận

X

X

44

Phú Thọ

X

X

45

Phú Yên

X

X

46

Quảng Bình

X

X

47

Quảng Nam

X

X

48

Quảng Ngãi

X




49

Quảng Ninh

X

X

50

Quảng Trị

X

X

51

Sóc Trăng

X

X

52

Sơn La (không có báo cáo)







53

Tây Ninh

X




54

Thái Bình




X

55

Thái Nguyên

X

X

56

Thanh Hóa

X

X

57

Thừa Thiên - Huế

X

X

58

Tiền Giang

X

X

59

Trà Vinh

X

X

60

Tuyên Quang

X

X

61

Vĩnh Long




X

62

Vĩnh Phúc

X

X

63

Yên Bái










TỔNG CỘNG

53

49
3. Văn bản về vấn đề đầu tư cho các nhiệm vụ và dự án ứng dụng công nghệ thông tin

Với mục đích hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, ngày 15/02/2012, Liên Bộ Tài chính – Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT. Theo đó, nguồn kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước được trích từ 03 nguồn chính là ngân sách trung ương, ngân sách địa phương; nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của các nhà tài trợ cho các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; nguồn thu hợp pháp của các cơ quan, đơn vị được phép để lại sử dụng theo quy định của pháp luật; nguồn đóng góp của các doanh nghiệp; các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Hộp 1.3. Phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước và phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách cụ thể thực hiện Quyết định số 1605/QĐ-TTg theo Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT



Điều 5. Phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước

Nhiệm vụ chi của ngân sách Trung ương:

a) Xây dựng mới, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu cấp quốc gia, các hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành của các cơ quan Đảng, Nhà nước cấp Trung ương; các hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý ngành.

b) Hỗ trợ một phần kinh phí đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn trong việc triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin.

c) Chi ứng dụng công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan Trung ương.

d) Chi phí hoạt động của Ban Điều hành, Ban chỉ đạo cấp quốc gia triển khai công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

Căn cứ Chỉ thị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính hướng dẫn các cơ quan chịu trách nhiệm triển khai các dự án thuộc Chương trình xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với nguồn kinh phí tương ứng, bảo đảm tính khả thi về cân đối nguồn lực. Kế hoạch đăng ký vốn của các dự án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ, trình Quốc hội quyết định trong dự toán chi ngân sách hàng năm.

Điều 6. Phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách cụ thể thực hiện Quyết định số 1605/QĐ-TTg

1. Nhiệm vụ chi của ngân sách Trung ương:

a) Xây dựng mới, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, các hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành của các cơ quan Đảng, Nhà nước cấp Trung ương, bao gồm các dự án, nhiệm vụ cụ thể nêu tại Phụ lục III Quyết định số 1605/QĐ-TTg.

b) Hỗ trợ một phần kinh phí đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn trong việc triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu bảo đảm sự kết nối, liên thông giữa các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương đối với các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu lớn có quy mô quốc gia nêu tại Phụ lục III Quyết định số 1605/QĐ-TTg.

Các cơ quan chủ trì triển khai các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu có quy mô quốc gia có trách nhiệm đề xuất mức hỗ trợ và đối tượng hỗ trợ cụ thể trên cơ sở nhu cầu thực tế, bảo đảm tránh trùng lặp, lãng phí; lấy ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Hàng năm, căn cứ tổng mức dự toán kinh phí thực hiện các Dự án, nhiệm vụ quy mô quốc gia (nêu tại Phụ lục III Quyết định số 1605/QĐ-TTg) đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, căn cứ mức trần kinh phí và nguyên tắc hỗ trợ kinh phí đối với các địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và khả năng ngân sách, Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan chịu trách nhiệm triển khai các hệ thống, hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện và nguồn kinh phí bảo đảm tương ứng; thẩm định mức kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương theo nguyên tắc và trong phạm vi tổng mức đã được thông báo trước khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ, trình Quốc hội bố trí trong dự toán chi bổ sung có mục tiêu hàng năm của Ngân sách Trung ương.

c) Chi từ ngân sách các Bộ, cơ quan Trung ương được cơ quan có thẩm quyền giao hàng năm:

Trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao hàng năm, các Bộ, cơ quan Trung ương bố trí kinh phí để thực hiện Quyết định số 1605/QĐ-TTg tại Bộ, cơ quan mình, bao gồm các nhiệm vụ chính sau:

i) Phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin:

- Xây dựng mới, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin bảo đảm ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước, bao gồm: máy chủ, máy trạm, thiết bị ngoại vi, thiết bị kết nối mạng, thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ, mạng diện rộng;

- Trang bị hạ tầng bảo đảm truy cập thuận tiện tới các dịch vụ công qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm: Cổng/trang thông tin điện tử; trung tâm chăm sóc khách hàng; điện thoại cố định; điện thoại di động; bộ phận một cửa và các hình thức khác;

- Xây dựng, triển khai hạ tầng hệ thống an toàn thông tin, chứng thực điện tử và chữ ký số.

ii) Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước:

- Xây dựng mới, nâng cấp hệ thống thông tin: hệ thống, quản lý văn bản và điều hành, hệ thống quản lý thông tin tổng thể, hệ thống giao ban trực tuyến, hệ thống thư điện tử, tích hợp hệ thống xác thực người dùng với hạ tầng chứng thực điện tử và chữ ký số;

- Xây dựng mới, nâng cấp các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiệp vụ và các công tác nội bộ khác theo hướng hiệu quả hơn, mở rộng kết nối, đáp ứng nhu cầu công tác tại mỗi cơ quan.

iii) Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp:

- Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp;

- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông (nếu có);

- Phát triển, nâng cao hiệu quả hệ thống đối thoại, hỏi đáp trực tuyến và các công cụ tiếp nhận ý kiến của người dân và doanh nghiệp trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

iv) Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin.

v) Xây dựng môi trường pháp lý cho ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển ứng dụng công nghệ thông tin.

vi) Học tập kinh nghiệm quốc tế về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và phát triển Chính phủ điện tử.

vii) Bảo trì, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng thông tin; vận hành, duy trì hệ thống thông tin.

viii) Các nội dung ứng dụng công nghệ thông tin khác (nếu có).

d) Chi phí hoạt động của Ban Điều hành, Ban chỉ đạo triển khai công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.


4. Về việc phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin

Để thực hiện được các mục tiêu phát triển ngành Thông tin và Truyền thông thì việc phát triển nguồn nhân lực là một yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định. Đồng thời, đây cũng là nhiệm vụ chiến lược mang tính dài hạn, cần có bước đi thích hợp cho từng giai đoạn, bảo đảm phát triển hạ tầng thông tin, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, ngày 28/5/2012, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Quyết định số 896/QĐ-BTTTT về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Thông tin và Truyền thông giai đoạn 2011-2020. Theo đó, phương hướng phát triển nhân lực ngành công nghệ thông tin nói riêng đến năm 2020 được xác định cho các nhóm Nhân lực công nghiệp phần cứng, Nhân lực công nghiệp phần mềm, Nhân lực công nghiệp nội dung số, Nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước và Nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin trong cộng đồng, cụ thể như sau:

a) Nhân lực công nghiệp phần cứng:

- Đến năm 2015, dự báo nhu cầu nhân lực công nghiệp phần cứng là khoảng 170.000 người. Đến năm 2020, dự báo nhu cầu nhân lực công nghiệp phần cứng là khoảng 197.000 người.

- Tỉ lệ lao động có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên là 35%, trình độ trung học, sơ cấp, công nhân kỹ thuật là 65%.

b) Nhân lực công nghiệp phần mềm:

- Đến năm 2015, dự báo nhu cầu nhân lực công nghiệp phần mềm là khoảng 132.000 người. Đến năm 2020, dự báo nhu cầu nhân lực công nghiệp phần mềm là khoảng 200.000 người.

Tỉ lệ lao động có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên là 70%, trình độ trung học, sơ cấp, công nhân kỹ thuật là 30%.

c) Nhân lực công nghiệp nội dung số:

- Đến năm 2015, dự báo nhu cầu nhân lực công nghiệp nội dung số là khoảng 84.000 người. Đến năm 2020, dự báo nhu cầu nhân lực công nghiệp nội dung số là khoảng 104.000 người.

- Tỉ lệ lao động có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên là 60%, trình độ trung học, sơ cấp, công nhân kỹ thuật là 40%.

d) Nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước:

- Đến năm 2015, ước tính cần phải đào tạo cho khoảng 350.000 cán bộ, công chức, viên chức ở cấp Trung ương và cấp tỉnh, và khoảng 2.800 cán bộ chuyên trách ở quận, huyện về kỹ năng sử dụng các hệ thống công nghệ


thông tin.

- Đến năm 2020, ước tính cần đào tạo thêm 11.000 cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin cho các xã, phường trên cả nước.

đ) Nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin trong cộng đồng

- Đến năm 2015, ước tính cần có thêm 20 triệu người sử dụng Internet trong giai đoạn 2011-2015 để đạt mục tiêu 50% dân số sử dụng Internet.

- Đến năm 2020, ước tính cần có thêm 22 triệu người sử dụng Internet trong giai đoạn 2016 - 2020 để đạt mục tiêu 70% dân số sử dụng Internet.

Sự ra đời của Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Thông tin và Truyền thông giai đoạn 2011-2020 đã giúp các cơ quan nhà nước xác định được định hướng phát triển nguồn nhân lực cho cơ quan mình để từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo, sử dụng cụ thể cho các cán bộ cũng như cho phát triển nguồn nhân lực trong cộng đồng.


1.2 Công tác tổ chức thúc đẩy triển khai ứng dụng công nghệ thông tin

1.2.1 Ban Điều hành triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước


Để tổ chức triển khai các kế hoạch và chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, ngày 18/5/2010, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Quyết định số 698/QĐ-BTTTT thành lập Ban Điều hành triển khai công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước (sau đây gọi tắt là Ban Điều hành). Sau hơn 02 năm thành lập, ngoài việc tham gia định hướng xây các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo điều hành (cụ thể tại Bảng 1.1) - Ban Điều hành đã thực hiện việc điều hành, kiểm tra, giám sát việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trên phạm vi toàn quốc.

Trong công tác kiểm tra, đôn đốc, đánh giá hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, Ban Điều hành đã thành lập đoàn công tác đi kiểm tra thực tế tại các tỉnh: Bắc Ninh, Bình Phước, Tây Ninh, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bộ Công an.

Cùng với các hoạt động trên, năm 2012, Ban Điều hành đã tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo tại 03 miền Bắc, Trung, Nam nhằm chia sẻ kinh nghiệm xây dựng và triển khai các dự án quy mô quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin và đánh giá 5 năm thực hiện Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

Để giúp Ban Điều hành hoạt động tốt hơn trong giai đoạn mới, ngày 17/2/2012, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Quyết định số


274/QĐ-BTTTT về việc kiện toàn Ban Điều hành triển khai công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Theo đó, Ban Điều hành gồm có 15 thành viên do Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Nguyễn Minh Hồng làm trưởng ban. Ban Điều hành có nhiệm vụ triển khai các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định và được sử dụng con dấu của Bộ Thông tin và Truyền thông để thực hiện nhiệm vụ.

Hoạt động của Ban Điều hành đã thúc đẩy công tác triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước đạt được những kết quả đáng ghi nhận, theo đúng định hướng của Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015.


1.2.2 Hội đồng Giám đốc công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước


Ngày 15/07/2011, Bộ Thông tin và Truyền thông đã thành lập Hội đồng Giám đốc công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước (khối các Bộ, cơ quan ngang Bộ) theo Quyết định số 1074/QĐ-BTTTT và Hội đồng Giám đốc công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo Quyết định số 1972/QĐ-BTTTT ngày 24/11/2011.

Sau hơn 01 năm thành lập, Hội đồng Giám đốc công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước (gọi tắt là Hội đồng giám đốc công nghệ thông tin) đã tham mưu cho Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng một số chính sách nhằm nâng cao vai trò của các đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin, nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin như Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước, triển khai ứng dụng chữ ký số trong hoạt động của cơ quan nhà nước, ...



Cụ thể, trong năm 2012, Hội đồng giám đốc công nghệ thông tin khối các Bộ, cơ quan ngang Bộ đã tổ chức 03 phiên họp toàn thể, Hội đồng giám đốc công nghệ thông tin khối các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã tổ chức 01 phiên họp toàn thể và 03 phiên họp theo từng khu vực (khu vực miền Bắc, Khu vực miền Trung-Tây Nguyên và Khu vực miền Nam). Các cuộc họp nhằm đưa ra các giải pháp thúc đẩy triển khai các dự án lớn theo Quyết định số 1605/QĐ-TTg và tư vấn tháo gỡ khó khăn trong triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại các địa phương, cụ thể như: vấn đề về tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước, vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và nhà nước, vấn đề phân bổ kinh phí cho dự án công nghệ thông tin, vấn đề về xây dựng ứng dụng dùng chung trong các tỉnh, vấn đề về liên kết vùng trong việc xây dựng và phát triển sản phẩm công nghệ thông tin, ...

Trong thời gian qua, công tác ứng dụng công nghệ thông tin đã đạt được nhiều kết quả thiết thực góp phần đắc lực nâng cao hiệu quả xử lý công việc, quản lý điều hành trong hoạt động của cơ quan nhà nước và phục vụ người dân và doanh nghiệp, tạo tiền đề cho phát triển Chính phủ điện tử trong giai đoạn tới. Đóng góp một phần không nhỏ vào sự thành công bước đầu trên có phần quan trọng của các Giám đốc công nghệ thông tin (tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là Giám đốc đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin, tại các địa phương là Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông). Các Giám đốc công nghệ thông tin đã trực tiếp tham mưu, giúp lãnh đạo cơ quan xây dựng chiến lược, chính sách, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin; tổ chức triển khai kế hoạch; chỉ đạo xây dựng các quy định, hướng dẫn quản lý kỹ thuật, nghiệp vụ, v.v. Tuy nhiên, để thực hiện thành công việc ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển Chính phủ điện tử theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tại Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 (Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010) và tại Đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông (Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010), đòi hỏi trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước phải ngày càng cao. Từ yêu cầu thực tế trên, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành văn bản số 55/BTTTT-ƯDCNTT ngày 10/01/2012 về việc Hướng dẫn về chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của Giám đốc công nghệ thông tin trong cơ quan nhà. Chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc công nghệ thông tin được thể hiện ở hộp 1.3.

Hộp 1.3. Chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc công nghệ thông tin

2.1. Chức trách của Giám đốc công nghệ thông tin

1. Xác định tầm nhìn chiến lược, đổi mới và nâng cao chính sách chiến lược ứng dụng công nghệ thông tin;

2. Giữ vai trò đầu mối tổ chức, giám sát việc thực hiện các chính sách chiến lược ứng dụng công nghệ thông tin;

3. Bảo đảm áp dụng các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào cơ quan đạt hiệu quả tối ưu;

4. Phối hợp giữa các đơn vị bên trong, bên ngoài cơ quan, địa phương và các đối tác trong việc tổ chức thực hiện chính sách chiến lược ứng dụng công nghệ thông tin.

2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Trực tiếp tham mưu, giúp lãnh đạo cơ quan, địa phương xây dựng chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan, địa phương;

2. Tổ chức, điều hành, giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin được phê duyệt;

3. Chịu trách nhiệm xây dựng, mở rộng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu trong cơ quan, trong ngành hoặc địa phương;

4. Chỉ đạo xây dựng các quy định, hướng dẫn quản lý kỹ thuật, nghiệp vụ trong ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định; chỉ đạo xây dựng các chính sách, quy định về an toàn thông tin; đề xuất và tham gia chỉ đạo xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin;

5. Là đầu mối, tham gia chỉ đạo, điều phối công tác phối hợp với các cơ quan, địa phương khác trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ thông tin liên quan nhiều cơ quan, địa phương; tham gia thành viên Ban chỉ đạo công nghệ thông tin của cơ quan, địa phương;

6. Thường trực tham mưu, giúp lãnh đạo cơ quan, địa phương trong việc phân bổ ngân sách và điều phối nhân lực cho việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và các dự án ứng dụng công nghệ thông tin chiến lược của ngành hoặc địa phương;

7. Phối hợp với các đơn vị chuyên môn nghiệp vụ để tin học hóa các quy trình nghiệp vụ; tham gia thẩm định việc cải tiến các quy trình nghiệp vụ hoặc các quy trình nghiệp vụ mới trong cơ quan, địa phương để đảm bảo các quy trình nghiệp vụ có thể tin học hóa được;

8. Thường trực tham gia xét phê duyệt các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị thuộc cơ quan, địa phương để bảo đảm sự đồng bộ với kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin tổng thể và phát triển Chính phủ điện tử của ngành hoặc địa phương.


Nhằm cung tạo diễn đàn chia sẻ, thảo luận giữa các giám đốc công nghệ thông tin, Hội đồng đã xây dựng Cổng thông tin điện tử của Hội đồng Giám đốc công nghệ thông tin các cơ quan nhà nước. Cổng thông tin điện tử của Hội đồng đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 14/12/2012 tại địa chỉ www.cio.gov.vn. Cổng thông tin điện tử của Hội đồng đã cung cấp những nội dung tuyên truyền, quảng bá về Hội đồng giám đốc công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của giám đốc công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, tạo diễn đàn trao đổi giữa các thành viên Hội đồng. Đây cũng là nơi đăng tải tin tức hoạt động của Hội đồng giám đốc công nghệ thông tin, tổng hợp các tin tức quốc tế có liên quan; giới thiệu các giải pháp công nghệ mới; đăng tải lịch họp, hội nghị, hội thảo của Hội đồng giám đốc công nghệ thông tin. Đồng thời cũng là nơi thảo luận, trao đổi giữa các thành viên Hội đồng, đóng góp ý kiến trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhà nước; Tổ chức các sự kiện về đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, bổ sung kiến thức cho giám đốc công nghệ thông tin và các cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin.


Каталог: upload -> 531
upload -> 1. Most doctors and nurses have to work on a once or twice a week at the hospital
upload -> TrầnTrang EnglishTheory Phonetics
upload -> BỘ khoa học và CÔng nghệ TÀi liệu hưỚng dẫN
upload -> TÀi liệu hưỚng dẫn sử DỤng dịch vụ HỘi nghị truyền hình trực tuyếN
upload -> BỘ thông tin truyềN thông thuyết minh đỀ TÀi xây dựng quy chuẩn kỹ thuật thiết bị giải mã truyền hình số MẶT ĐẤt set – top box (stb)
upload -> CHỦ TỊch nưỚC
upload -> CHỦ TỊch nưỚC
upload -> Kính gửi Qu‎ý doanh nghiệp
upload -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
531 -> TRƯỜng đẠi học vinh khoa đỊa lý qltn

tải về 5.61 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   23




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương