2.3. Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và nhà nước
Bảng 2.5. Hiện trạng kết nối và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2011-2012
TT
|
Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Tổng số điểm kết nối
|
2012
|
2011
|
Số điểm sử dụng
|
Tỉ lệ sử dụng
|
Số điểm sử dụng
|
Tỉ lệ sử dụng
|
1
|
Hậu Giang
|
35
|
33
|
94,3%
|
18
|
51,4%
|
2
|
Ninh Thuận
|
69
|
58
|
84,1%
|
39
|
56,5%
|
3
|
Lạng Sơn
|
40
|
31
|
77,5%
|
29
|
72,5%
|
4
|
Đắk Lắk
|
51
|
37
|
72,6%
|
19
|
37,3%
|
5
|
Thái Nguyên
|
53
|
37
|
69,8%
|
55
|
103,8%
|
6
|
Bắc Kạn
|
42
|
28
|
66,7%
|
20
|
47,6%
|
7
|
Quảng Nam
|
72
|
47
|
65,3%
|
21
|
29,2%
|
8
|
Cao Bằng
|
57
|
36
|
63,2%
|
57
|
100%
|
9
|
Nghệ An
|
73
|
46
|
63,0%
|
60
|
82,2%
|
10
|
Kiên Giang
|
66
|
40
|
60,6%
|
45
|
68,2%
|
11
|
Tiền Giang
|
53
|
32
|
60,4%
|
48
|
90,6%
|
12
|
Hòa Bình
|
54
|
32
|
59,3%
|
35
|
64,8%
|
13
|
Hưng Yên
|
53
|
31
|
58,5%
|
53
|
100%
|
14
|
Bắc Ninh
|
43
|
25
|
58,1%
|
40
|
93,0%
|
15
|
Quảng Ninh
|
64
|
37
|
57,8%
|
64
|
100%
|
16
|
Lào Cai
|
56
|
32
|
57,1%
|
50
|
89,3%
|
17
|
Tp. Hải Phòng
|
58
|
33
|
56,9%
|
45
|
77,6%
|
18
|
Long An
|
58
|
33
|
56,9%
|
43
|
74,1%
|
19
|
Sóc Trăng
|
51
|
29
|
56,9%
|
38
|
74,5%
|
20
|
Thanh Hóa
|
85
|
48
|
56,5%
|
58
|
68,2%
|
21
|
Thừa Thiên -Huế
|
50
|
28
|
56,0%
|
36
|
72,0%
|
22
|
Bình Phước
|
58
|
32
|
55,2%
|
33
|
56,9%
|
23
|
Vĩnh Long
|
48
|
26
|
54,2%
|
42
|
87,5%
|
24
|
Khánh Hòa
|
52
|
28
|
53,9%
|
48
|
92,3%
|
25
|
Yên Bái
|
56
|
30
|
53,6%
|
60
|
107,1%
|
26
|
Thái Bình
|
51
|
27
|
52,9%
|
51
|
100%
|
27
|
Cà Mau
|
53
|
28
|
52,8%
|
42
|
79,2%
|
28
|
Hà Tĩnh
|
66
|
34
|
51,5%
|
66
|
100%
|
29
|
Tp. Hồ Chí Minh
|
149
|
76
|
51,0%
|
124
|
83,2%
|
30
|
Quảng Bình
|
64
|
32
|
50,0%
|
63
|
98,4%
|
31
|
Quảng Ngãi
|
64
|
32
|
50,0%
|
64
|
100%
|
32
|
Hà Nam
|
51
|
25
|
49,0%
|
22
|
43,1%
|
33
|
Bình Thuận
|
71
|
34
|
47,9%
|
49
|
69,0%
|
34
|
Quảng Trị
|
64
|
30
|
46,9%
|
64
|
100%
|
35
|
Tây Ninh
|
73
|
33
|
45,2%
|
43
|
58,9%
|
36
|
An Giang
|
73
|
31
|
42,5%
|
37
|
50,7%
|
37
|
Hải Dương
|
53
|
22
|
41,5%
|
53
|
100%
|
38
|
Trà Vinh
|
63
|
26
|
41,3%
|
39
|
61,9%
|
39
|
Phú Yên
|
54
|
22
|
40,7%
|
24
|
44,4%
|
40
|
Đồng Tháp
|
81
|
31
|
38,3%
|
56
|
69,1%
|
41
|
Tp. Cần Thơ
|
80
|
30
|
37,5%
|
53
|
66,3%
|
42
|
Đồng Nai
|
83
|
31
|
37,4%
|
60
|
72,3%
|
43
|
Tp. Đà Nẵng
|
97
|
33
|
34,0%
|
97
|
100%
|
44
|
Lâm Đồng
|
56
|
17
|
30,4%
|
18
|
32,1%
|
45
|
Tp. Hà Nội
|
175
|
53
|
30,3%
|
159
|
90,9%
|
46
|
Bình Dương
|
96
|
29
|
30,2%
|
70
|
72,9%
|
47
|
Gia Lai
|
64
|
19
|
29,7%
|
40
|
62,5%
|
48
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
148
|
30
|
20,3%
|
81
|
54,7%
|
49
|
Nam Định
|
51
|
10
|
19,6%
|
51
|
100%
|
50
|
Hà Giang
|
73
|
14
|
19,2%
|
73
|
100%
|
51
|
Điện Biên
|
63
|
12
|
19,1%
|
63
|
100%
|
52
|
Bạc Liêu
|
51
|
8
|
15,7%
|
25
|
49,0%
|
53
|
Kon Tum
|
52
|
6
|
11,5%
|
26
|
50,0%
|
54
|
Bình Định
|
68
|
6
|
8,8%
|
33
|
48,5%
|
55
|
Đắk Nông
|
50
|
3
|
6,0%
|
0
|
-
|
56
|
Bắc Giang
|
65
|
-
|
-
|
18
|
27,7%
|
57
|
Bến Tre
|
45
|
-
|
-
|
18
|
40,0%
|
58
|
Lai Châu
|
62
|
-
|
-
|
1
|
1,6%
|
59
|
Ninh Bình
|
50
|
-
|
-
|
50
|
100%
|
60
|
Phú Thọ
|
70
|
-
|
-
|
35
|
50,0%
|
61
|
Sơn La
|
74
|
-
|
-
|
58
|
78,4%
|
62
|
Tuyên Quang
|
51
|
-
|
-
|
50
|
98,0%
|
63
|
Vĩnh Phúc
|
53
|
-
|
-
|
35
|
66,0%
|
|
Tổng số
|
4.104
|
1.653
|
40,28%
|
2.967
|
72,3%
|
* Ghi chú: Dấu “-” là thể hiện không có số liệu.
Qua kết quả tổng hợp tại Bảng 2.5 cho thấy, trong năm 2012, tỉ lệ sử dụng các điểm kết nối của mạng truyền số liệu chuyên dùng (mạng TSLCD) đã giảm mạnh, chỉ bằng hai phần ba so với năm 2011. Trong đó, các tỉnh Bắc Giang, Bến Tre, Lai Châu, Ninh Bình, Phú Thọ, Sơn La, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc hoàn toàn không sử dụng. Tuy nhiên, tại một số tỉnh, thành phố hiệu quả sử dụng tăng lên như Hậu Giang, Ninh Thuận, Lạng Sơn, Đắk Lắk, Bắc Kạn, Quảng Nam và Đắk Nông. Hiệu quả sử dụng của các tỉnh, thành phố còn lại là giảm, đáng kể nhất là Ninh Bình, Hà Giang, Nam Định, Đà Nẵng, Hải Dương, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Quảng Bình, Hà Tĩnh, Thái Bình, Yên Bái, Quảng Ninh và Cao Bằng.
Song song với việc triển khai kết nối vào mạng, việc khai thác hiệu quả mạng truyền số liệu chuyên dùng là yếu tố quan trọng để tạo sự thành công của mạng. Để thúc đẩy việc khai thác hiệu quả mạng, tiếp theo Thông tư số 23/2011/TT-BTTTT ngày 11/8/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông Thông tư quy định về việc quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước, ngày 19/4/2012, Bộ Thông tin và Truyền thông tiếp tục có Công văn số 944/BTTTT-ƯDCNTT hướng dẫn đăng ký dịch vụ Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước, trong đó xác định các điểm đăng ký dịch vụ mạng, trách nhiệm của các điểm đăng ký, trách nhiệm của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và của các Sở Thông tin và Truyền thông. Cùng với đó, ngày 26/11/2012, Cục Ứng dụng công nghệ thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Công văn số 3240/BTTTT-ƯDCNTT hướng dẫn việc bảo đảm an toàn mạng và thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước, trong đó hướng dẫn cụ thể các nhiệm vụ cần thực hiện để bảo đảm an toàn cho mạng đối với cả đơn vị khai thác sử dụng (các Bộ, ngành và địa phương) và đơn vị cung cấp dịch vụ (Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam).
Đồng thời với các văn bản hướng dẫn kết nối, khai thác sử dụng mạng TSLCD, để quy định trách nhiệm đối với các cơ quan nhà nước, ngày 30/7/2012, Cục Ứng dụng công nghệ thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông đã có Công văn số 553/ƯDCNTT-CSHTTT hướng dẫn về khung báo cáo kết quả thực hiện triển khai, ứng dụng trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
Với sự nỗ lực của Chính phủ và các cơ quan nhà nước, hy vọng trong thời gian tới, mạng TSLCD sẽ được đưa vào khai thác sử dụng an toàn, hiệu quả để phục vụ hoạt động chỉ đạo điều hành của Chính phủ và của các cơ quan nhà nước.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |