BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn tổng cục thủy sảN


PHẦN THỨ BA KẾ HOẠCH THEO DÕI ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN



tải về 1.37 Mb.
trang12/12
Chuyển đổi dữ liệu15.08.2016
Kích1.37 Mb.
#20549
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12


PHẦN THỨ BA

KẾ HOẠCH THEO DÕI ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN

KẾ HOẠCH 5 NĂM 2011 - 2015

1. Hoàn thiện hệ thống theo dõi đánh giá thực hiện kế hoạch cho Tổng cục Thủy sản

Hệ thống theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của Tổng cục Thủy sản giai đoạn 2011-2015 được xây dựng dựa trên cơ sở tham chiếu Hệ thống theo dõi đánh giá và quản lý thông tin của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (đã đưa vào vận hành từ đầu năm 2009).



1.1. Hệ thống được thiết kế theo các nguyên tắc:

- Sửa đổi nâng cấp từ hệ thống quản lý dữ liệu đánh giá thực hiện kế hoạch hiện có tại Bộ mà không tạo ra một hệ thống mới thay thế. Có một cơ sở dữ liệu để quản lý các dữ liệu của Bộ chỉ số.

- Kết hợp chặt chẽ với hệ thống thống kê của Bộ, Tổng Cục Thống kê và các Bộ ngành khác để sử dụng nguồn số liệu thứ cấp.

- Hệ thống được thiết kế theo nguyên tắc tập trung và phân cấp với một cơ quan điều phối tổng hợp chung được kết nối với các hệ thống M&E hợp phần ở các Cục/Vụ.

- Bên cạnh sử dụng tối đa số liệu thứ cấp, những chỉ số cần thu thập số liệu qua điều tra sẽ gắn với chương trình điều tra thường xuyên của Bộ để thu thập số liệu với mức chi phí thấp.

- Trách nhiệm tổng hợp báo cáo đánh giá được xác định rõ theo đơn vị quản lý lĩnh vực, tiểu ngành.



1.2. Hệ thống được thiết kế theo dựa trên sự đánh giá của Bộ Nông nghiệp sau 01 năm áp dụng thử:

- Nguồn số liệu thứ cấp phần lớn đáp ứng cho các chỉ số mục tiêu tổng thể và mục tiêu cụ thể. Đây là nguồn số liệu đã được cập nhập qua nhiều năm báo cáo thực hiện kế hoạch tại Vụ Kế hoạch và các Cục/Vụ khác. Việc sử dụng nguồn số liệu này có tính khả thi, chi phí để thu thập số liệu thấp.

- Khó khăn hiện nay của hệ thống là một số thông tin đánh giá mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể chỉ được điều tra với tần suất 2 năm một lần, nhiều thông tin thậm chí chỉ được điều tra 5 năm hoặc 10 năm một lần làm cho việc đánh giá thực hiện kế hoạch 5 năm và đặc biệt là kế hoạch năm rất khó khăn. Để khắc phục khó khăn trên, Bộ đã phải sử dụng bổ sung các chỉ số đầu ra.

- Ngoài ra, thông tin để đánh giá kết quả thực hiện các chương trình gần như chưa có. Trừ một số chương trình mục tiêu có hệ thống theo dõi giám sát riêng và có đủ thông tin, các chương trình còn lại phải dựa vào thông tin báo cáo hành chính hoặc thông tin điều tra. Cả hai kênh thông tin này hiện đang rất yếu cần được xây dựng dần trong kế hoạch 2011 - 2015.



1.3. Hệ thống theo dõi đánh giá kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 của Tổng cục thủy sản

Bảng 20: Thực hiện các chỉ số của mục tiêu



TT

Mục tiêu

Chỉ số theo dõi đánh giá

Đơn vị tính

Kết quả thực hiện so với kế hoạch

 1

Mục tiêu tổng quát:
Phát triển ngành thủy sản theo hướng bền vững, trở thành một ngành sản xuất hàng hóa lớn, có khả năng cạnh tranh cao và hội nhập vững chắc trong nền kinh tế thế giới. Đồng thời góp phần nâng cao thu nhập và điều kiện sống của cộng đồng ngư dân

Đóng góp của kinh tế thủy sản trong khối nông - lâm - ngư nghiệp

%




 

 

Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất thủy sản

%




 

 

Kim ngạch xuất khẩu thủy sản

tỷ USD




 

 

Tổng sản lượng thủy sản

Tấn




 

 

Tổng lao động ngành thủy sản

triệu LĐ




 

 

Thu nhập bình quân lao động thủy sản tăng so với năm 2010

lần




 

 

Tỷ lệ lao động qua đào tạo tham gia sản xuất TS

%




2

Mục tiêu 1: Phát triển NTTS theo hướng bền vững, nâng cao sản lượng thông qua tăng năng suất. Ổn định diện tích nuôi nội địa phát triển nuôi trên biển và hải đảo. Phát triển nuôi đối tượng chủ lực theo hướng công nghiệp tạo sản phẩm hàng hóa phục vụ xuất khẩu.

Tốc độ tăng trưởng giá trị NTTS (giá CĐ 1994)

%




 

 

Tỷ lệ giá trị NTTS trong GTSX thủy sản (giá HH)

%




 

 

Tỷ lệ sản lượng NTTS trong tổng sản lượng thủy sản

%




 

 

Tỷ lệ diện tích nuôi thâm canh, công nghiệp

%




 

 

Tỷ lệ diện tích vùng nuôi được kiểm soát, đánh số theo quy định

%




 

 

Diện tích NTTS trên biển và ven đảo

ha




 

 

Năng suất trung bình NTTS

tấn/ha




 

 

Chủ động cung cấp giống các đối tượng chủ lực phục vụ nuôi thương phẩm

%




3

Mục tiêu 2: Nâng cao hiệu quả khai thác hải sản gắn với việc bảo vệ môi trường, nguồn lợi và quốc phòng an ninh vùng biển đảo của Tổ quốc

Tốc độ tăng trưởng GTSX KTTS (giá CĐ 1994)

%




 

 

Tỷ lệ GTSX KTTS trong ngành thủy sản (giá HH)

%




 

 

Tỷ lệ tàu thuyền KTHS ven bờ

%




 

 

Sản lượng KTHS trong tổng sản lượng thủy sản

%




 

 

Số khu bảo tồn biển được thành lập và đưa vào vận hành

khu




 

 

Năng suất trung bình KTTS

tấn/CV




4

Mục tiêu 3: Nâng cao cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế của ngành thủy sản

Cơ cấu KNXK thủy sản trong tổng KNXK ngành nông nghiệp

%




 

 

Tốc độ tăng trưởng KNXK thủy sản

%




 

 

Tỷ lệ KNXK thủy sản so với GTSX thủy sản

%




 

 

Khối lượng sản phẩm
TS xuất khẩu

tấn




 

 

Giá xuất khẩu trung bình/kg sản phẩm

USD




5

Mục tiêu 4: Phát triển hệ thống cơ khí và cơ sở hạ tầng dịch vụ phục vụ sản xuất thủy sản

Tỷ lệ diện tích NTTS có hệ thống cấp thoát đảm bảo

%




 

 

Tỷ lệ diện tích NTTS có hệ thống xử lý nước thải đảm bảo

%




 

 

Tỷ lệ Trại sản xuất giống có hệ thống xử lý nước thải đảm bảo

%




 

 

Tỷ lệ diện tích vùng nuôi có hệ thống điện lưới phục vụ sản xuất

%




 

 

Tỷ lệ tàu thuyền được trang bị hệ thống thông tin và an toàn tàu cá

%




 

 

Tỷ lệ coposite hóa tàu cá

%




 

 

Ngành cơ khí và công nghiệp phụ trợ phục vụ sản xuất thủy sản có tỷ lệ sản xuất trong nước

%




6

Mục tiêu 5: Nâng cao năng lực quản lý ngành có hiệu lực và hiệu quả

Tỷ lệ đơn vị triển khai thực hiện đúng các văn bản pháp quy ban hành

%




 

 

Tỷ lệ số văn bản xử lý của đơn vị đúng theo quy định

%




 

 

Tỷ lệ các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực thủy sản được triển khai theo đúng tiến độ

%



Bảng 21: Thực hiện các chỉ số của chương trình, dự án, đề án



TT

Danh mục dự án, chương trình

Nhu cầu vốn (tỷ đồng)

Nguồn vốn được cấp

(tỷ đồng)

Chỉ số theo dõi đánh giá

Đơn vị tính

Thực hiện so với kế hoạch

Tổng số

Tr.đó TCTS

Tổng số

Tỷ lệ (%)

1

Chương trình …

 

 







…………..







 2

Chương trình…. 

 

 







………….







 3

 Dự án….

 

 







…………..







 

 

 

 
















 

 

 

 


















2. Phân công theo dõi, đánh giá thực hiện KH 5 năm 2011 - 2015

Kế hoạch 5 năm được xây dựng bao gồm kế hoạch toàn ngành và kế hoạch tiểu ngành, và các chương trình. Vì vậy, hệ thống M&E sẽ bao gồm:

- Giám sát đánh giá tổng hợp toàn ngành, với các loại chỉ số đánh giá mục tiêu tổng thể, các chỉ số này đo lường mức độ tác động của các can thiệp chính sách, kế hoạch tới thu nhập đời sống dân cư, môi trường xã hội nông thôn. Mục tiêu cụ thể được được xác định theo tiểu ngành lĩnh vực, các chỉ số ở cấp này đo lường mức độ thay đổi hiệu quả kinh tế, và thay đổi tình trạng của tiểu ngành. Các chỉ số mục tiêu tổng thể và mục tiêu cụ thể được quản lý ở cấp kế hoạch tổng hợp ngành của Tổng cục.

- M&E tiểu ngành do các Cục/Vụ xây dựng và vận hành để đánh giá mục tiêu của tiểu ngành ở cấp Cục, ở cấp này ngoài đánh giá mục tiêu tiểu ngành, kết quả các chương trình, các dự án và tổng hợp đánh giá đầu vào tài chính cũng được theo dõi đánh giá.

- Cấp các chương trình cũng sẽ thiết lập hệ thống M&E để giám sát và đánh giá kết quả hoạt thực hiện chương trình, kết quả dự án và đầu vào của chương trình dự án.

Bảng 22: Phân công theo dõi đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch 2011-2015



Cấp kế hoạch

Phạm vi đánh giá

Trách nhiệm báo cáo đánh giá

Thời điểm báo cáo

Nơi cung cấp báo cáo

1. Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp toàn ngành (Kế hoạch của Tổng cục)

Đánh giá theo chỉ số tác động của kế hoạch, chính sách đến thu nhập đời sống dân ngư dân; hiệu quả của ngành; những thay đổi môi trường sinh thái; hiệu quả quản lý.

Vụ Kế hoạch - Tài chính chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo đánh giá toàn ngành.

Báo cáo được xây dựng vào cuối tháng 12 hàng năm.

Trình lãnh đạo Tổng cục, gửi Bộ.

Công bố trên website để chia sẻ.


2. Kế hoạch tiểu ngành/lĩnh vực (Kế hoạch của các Cục, Vụ trong Tổng cục)

Đánh giá theo chỉ số mục tiêu của tiểu ngành, lĩnh vực.

Đánh giá kết quả thực hiện các chương trình tiểu ngành lĩnh vực.

Theo dõi và đánh giá các đầu ra của chương trình.

Theo dõi đánh giá hoạt động, chỉ số đầu vào của chương trình.



Cục, Vụ quản lý tiểu ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm báo cáo các chỉ số đánh giá mục tiêu tiểu ngành, chỉ số đánh giá kết quả các chương trình được giao quản lý.

Tổng hợp chỉ số hoạt động, đầu vào của các chương trình do đơn vị quản lý thực hiện



Xây dựng báo cáo vào giữa tháng 12.

Gửi cho cơ quan tổng hợp kế hoạch ngành,

Gửi lãnh đạo trong đơn vị

Công bố trên Website để chia sẻ cho công chúng.



3. Kế hoạch ở cấp chương trình/dự án

Đánh giá chỉ số mục tiêu của chương trình, dự án

Theo dõi đánh giá chỉ số đầu ra của chương trình và dự án.

Theo dõi, đánh giá chỉ số hoạt động, các đầu vào của chương trình và dự án thuộc chương trình.


Ban quản lý chương trình hoặc đơn vị được giao quản lý thực hiện chương trình, dự án chịu trách nhiệm báo cáo.

Thực hiện báo cáo theo dõi vào giữa năm, báo cáo đánh giá vào giữa tháng 12.

Gửi báo cáo cho đơn vị tổng hợp kế hoạch Cục/Vụ để tổng hợp.

Công bố rộng rãi trên trang webstie của đơn vị.


3. Thu thập số liệu đánh giá thực hiện kế hoạch

Nguồn số liệu để đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch Tổng cục thủy sản được thu thập từ nhiều nguồn, cụ thể từng số liệu sẽ xác định trong tài liệu hệ thống theo dõi đánh giá kế hoạch 5 năm ngành.

Những chỉ số chưa có nguồn số liệu sẵn từ các cơ quan thống kê và bộ ngành liên quan sẽ thiết kế hệ thống thu thập báo cáo từ các địa phương, các đơn vị cấp dưới hoặc tiến hành điều tra.

Bảng 23: Nguồn số liệu, cách thức thu thập và cơ quan thu thập số liệu



Loại chỉ số theo dõi đánh giá

Nguồn số liệu chính

Cách thu thập số liệu

Trách nhiệm thu thập số liệu

1. Chỉ số mục tiêu tổng thể ngành, các mục tiêu cụ thể

Số liệu sẵn có ở GSO, MPI, MOF, MOLISA,

Số liệu điều tra thường xuyên của Bộ NN&PTNT, TCTS

Báo cáo thực hiện kế hoạch các Sở.


Tập hợp số liệu thứ cấp từ số liệu thống kê hàng năm.

Tập hợp số liệu từ các báo cáo hàng năm sẵn có.



Trung tâm Tin học thủy sản

Vụ Kế hoạch - Tài chính



2. Các chỉ số mục tiêu và kết quả chương trình

Báo cáo kết quả thực hiện chương trình

Tài liệu đánh giá chương trình, dự án .

Điều tra.



Cục/Vụ quản lý chương trình tập hợp số liệu.

Các số liệu cần điều tra được đưa vào các chương trình điều tra thường xuyên của Bộ, TCTS



3. Chỉ số đầu ra của các chương trình, dự án

Từ báo cáo đầu ra của các chương trình, dự án

Báo cáo số liệu theo dõi tiến độ chương trình, dự án

Đơn vị quản lý chương trình

4. Chỉ số hoạt động và đầu vào của chương trình dự án

Báo cáo tiến độ thực hiện chương trình, dự án

Thu thập số liệu báo cáo tiến độ

Đơn vị quản lý chương trình dự án

4. Quản lý dữ liệu M&E thực hiện kế hoạch 5 năm

Hệ thống thông tin quản lý dữ liệu theo dõi đánh giá thực hiện kế hoạch được thiết lập theo các hợp phần có phân cấp của hệ thống. Vì hầu hết các loại dữ liệu để tính toán chỉ số mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể phát triển ngành trùng với số liệu để tính các chỉ số thống kê ngành, nguồn số liệu này chủ yếu sử dụng số liệu thống kê từ Tổng cục Thống kê, MPI, MOLISA, MOF nên được tích hợp tại CSDL thống kê của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục thủy sản.

Các số liệu báo cáo từ các chương trình, dự án và từ các địa phương sẽ được nhập vào hợp phần CSDL tại các Cục/Vụ và kết nối với CSDL tích hợp chung.

Toàn bộ dữ liệu M&E kế hoạch và dữ liệu thống kê ngành được quản lý chung tại Dữ liệu thống kê của Bộ, TCTS. Bộ dữ liệu này được phân thành các hợp phần và phân quyền truy cập cho các Cục, Vụ theo chức năng quản lý và báo cáo thực hiện kế hoạch của từng đơn vị.



5. Nhân sự và kinh phí vận hành hệ thống M&E

Ở mỗi cấp có phân công đơn vị và cán bộ chịu trách nhiệm thực hiện theo dõi đánh giá thực hiện kế hoạch toàn ngành, tiểu ngành, chương trình dự án ở cấp quốc gia và ở địa phương.

Tại TCTS, Vụ Kế hoạch-Tài chính chịu trách nhiệm hình thành nhóm theo dõi, đánh giá tổng hợp kế hoạch toàn ngành. Để thực hiện chuẩn bị các báo cáo chung toàn ngành, Vụ Kế hoạch - Tài chính và Trung tâm thông tin thủy sản là đơn vị quản lý tích hợp toàn bộ số liệu thống kê của ngành. Kinh phí cho nhóm M&E tổng hợp được cấp trong kinh phí hoạt động thường xuyên. Ngoài kinh phí hoạt động của nhóm, kinh phí để thực hiện các điều tra thu thập số liệu được đưa vào các chương trình điều tra thường xuyên hàng năm.

Tại mỗi Cục, Vụ quản lý tiểu ngành và lĩnh vực có một nhóm thực hiện M&E, nhóm này có thể thuộc Phòng Kế hoạch - Tài chính hoặc Thông tin. Nhóm M&E tại các Cục, Vụ gồm cả cán bộ chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo M&E tiểu ngành và cán bộ quản lý xử lý số liệu. Cán bộ tham gia trong nhóm làm việc không chuyên trách, chỉ sử dụng một phần thời gian làm công việc này. Kinh phí thực hiện được cấp trong kinh phí hoạt đông thường xuyên của Cục, Vụ qua lương và chi cho các hoạt động khác. Các Cục Vụ phân công người thực hiện công việc này ổn định.



Cấp chương trình, dự án: Theo quy định ở các chương trình, dự án có Ban quản lý (hoặc bộ phận quản lý chương trình, dự án), Ban quản lý chịu trách nhiệm thu thập số liệu và báo cáo kết quả thực hiện chương trình, dự án theo quy định. Kinh phí của hoạt động này được xác định trong kinh phí cấp cho thực hiện chương trình dự án hàng năm.




tải về 1.37 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương