BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn tổng cục thủy sảN


(1). Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản



tải về 1.37 Mb.
trang10/12
Chuyển đổi dữ liệu15.08.2016
Kích1.37 Mb.
#20549
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12

(1). Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản


- Tập trung nghiên cứu điều tra nguồn lợi, dự báo ngư trường phục vụ khai thác hải sản; phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao cho các hoạt động nghiên cứu nguồn lợi và tổ chức khai thác hải sản trên biển.

- Tổ chức lại sản xuất khai thác hải sản trên biển, trên cơ sở cơ cấu lại tàu thuyền, nghề nghiệp phù hợp với các vùng biển, tuyến biển, với môi trường tự nhiên, nguồn lợi hải sản.

- Xây dựng cơ chế quản lý phù hợp để định hướng khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi hải sản trên biển, tăng cường sự tham gia của cộng đồng.

- Đổi mới và ứng dụng khoa học công nghệ trong khai thác thủy sản, bảo quản sản phẩm để giảm tổn thất sau thu hoạch.

- Củng cố và phát triển các mô hình tổ chức sản xuất khai thác hải sản như: tổ đội sản xuất, hợp tác xã, các hình thức kinh tế tập thể, liên doanh, liên kết, các mô hình hậu cần dịch vụ tiêu thụ sản phẩm trên biển. Đổi mới xây dựng các hợp tác xã và liên minh hợp tác xã nghề cá theo hướng thật sự vì lợi ích của ngư dân, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững, gắn kết cộng đồng, phát triển và ổn định xã hội vùng biển và hải đảo.

- Hình thành một số doanh nghiệp, tập đoàn lớn đủ mạnh để hoạt động khai thác hải sản xa bờ và hợp tác khai thác viễn dương với các nước trong khu vực.

- Hiện đại hóa công tác quản lý nghề cá trên biển, đặc biệt sớm hoàn thiện hệ thống thông tin tàu cá nhằm chủ động cảnh báo, kịp thời ứng phó với các tai nạn, rủi ro trên biển, cứu hộ cứu nạn.

- Tăng cường bảo vệ, hỗ trợ đảm bảo an toàn cho ngư dân hoạt động trên biển. Xây dựng lực lượng kiểm ngư đủ mạnh để bảo vệ nguồn lợi gắn với bảo vệ ngư dân và quốc phòng an ninh trên biển và hải đảo.

- Củng cố, phát triển ngành cơ khí đóng, sửa tàu cá, có lộ trình phù hợp chuyển nhanh các tàu cá vỏ gỗ sang vỏ thép, vật liệu mới…, phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ ngành cơ khí tàu cá, các ngành sản xuất lưới sợi, ngư cụ phục vụ khai thác gắn với đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa các cảng cá, bến cá, các khu neo đậu tránh trú bão, các khu hậu cần dịch vụ nghề cá ven biển và trên các hải đảo.

- Nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật trong nghề khai thác hải sản. Xây dựng và phát triển hệ thống khu bảo tồn biển và khu bảo tồn vùng nước nội địa, nhân rộng các mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng, ban hành cơ chế chính sách quản lý phù hợp;

- Thực hiện việc thả các giống thủy sản đảm bảo chất lượng ra biển và các thủy vực nội địa theo mùa vụ để phục hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.

- Xây dựng và thiết lập cơ chế, chính sách quản lý khai thác nội địa từ điều tra nguồn lợi trên các lưu vực sông, suối, hồ đến quản lý khai thác gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường. Chống đánh bắt bất hợp pháp, hủy diệt nguồn lợi.

- So với hiện nay, cơ cấu sản lượng khai thác cá sẽ giảm khoảng 10%, đặc biệt là cá tạp khai thác ven bờ; mực và tôm tăng 8 - 10%; hải sản khác tăng từ 10 - 12% tổng sản lượng hải sản được khai thác. Sản lượng khai thác nội địa ổn định ở mức 200.000 tấn.

- Về nghề nghiệp khai thác thủy sản:



  • Nhóm tàu thuyền làm nghề câu, lưới rê, kéo tôm, đăng đáy với các tàu lắp máy có công suất <50Cv, duy trì số lượng tàu khai thác từ 20-25 nghìn chiếc.

  • Giảm tàu các loại tàu hoạt động nghề và sử dụng các phương pháp khai thác xâm hại nguồn lợi (lưới kéo cá đáy, te, xiệp…), tàu cá lắp máy công suất nhỏ (dưới 20Cv) và tàu không có khả năng chuyển nghề khai thác mới. Giảm dần còn 15.000 chiếc năm 2015 và 10.000 chiếc ở năm 2020.

  • Nhóm tàu cá lắp máy công suất từ 50-90Cv, hỗ trợ nâng cấp để di chuyển khai thác hải sản xa bờ.

Khai thác hải sản xa bờ: Sắp xếp, tổ chức lại đội tàu khai thác hải sản xa bờ khoảng ổn định từ 16.000 - 18.000 tàu, gồm:

  • Đầu tư nâng cấp, đặc biệt là thiết bị bảo quản để nâng cao chất lượng hải sản và duy trì ổn định số lượng tàu câu mực xà, các loài cá di cư đại dương; điều chỉnh giảm số lượng tàu lưới kéo cá đáy; đầu tư nâng cấp và duy trì nghề vây sâu, vây cơ giới; đầu tư nâng cấp và duy trì số lượng tàu lưới rê khơi.

  • Xây dựng đội tàu cá công ích (5-6 chiếc/vùng biển) làm nhiệm vụ dịch vụ hậu cần, thu gom sản phẩm của hoạt động khai thác hải sản xa bờ (5 vùng biển).

- Nâng cao hiệu quả, thu nhập lao động thông qua việc đào tạo tay nghề và trang bị các thiết bị hỗ trợ hoạt động khai thác thủy sản.

- Thiết lập và quản lý chặt chẽ các khu vực cấm khai thác vô thời hạn, cấm khai thác có thời hạn.

- Ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS trong quản lý nguồn lợi để điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, địa điểm khai thác phù hợp nhằm bảo vệ môi trường sinh thái.

(2). Nuôi trồng thủy sản


* Đối với vùng nước ngọt

- Ổn định diện tích nuôi các loài cá truyền thống trên các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa để tăng nguồn thực phẩm, tạo việc làm, tăng thu nhập cho các hộ gia đình nông dân, đồng bào miền núi, góp phần thiết thực xóa đói giảm nghèo.

- Đổi mới cơ cấu, nâng cao chất lượng các đối tượng nuôi, các giống thủy đặc sản (lươn, ếch, baba, tôm càng xanh, cá chình, rô phi, …) và các giống thủy sản mới (cá nước lạnh, cá cảnh …) phục vụ xuất khẩu, du lịch và thị trường nội địa.

- Tập trung triển khai áp dụng tiêu chuẩn GlobalGAP đối với sản xuất cá tra công nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long.



* Đối với vùng nước lợ

- Tiếp tục phát triển mạnh nuôi trồng các đối tượng thủy sản tạo sản phẩm chủ lực theo nhu cầu của thị trường, phù hợp với điều kiện của từng vùng sinh thái phục vụ xuất khẩu.

- Từng bước hình thành các vùng nuôi công nghiệp tập trung có quy mô diện tích lớn theo tiêu chuẩn VietGAP phù hợp với từng thị trường, tạo sản lượng hàng hóa lớn phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước ở các khu vực đồng bằng sông Hồng, ven biển miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long, gắn với truy xuất nguồn gốc, xây dựng thương hiệu thủy sản uy tín, chất lượng cao.

- Duy trì, phát triển các hình thức nuôi hữu cơ (nuôi sinh thái), nuôi quảng canh cải tiến ở các vùng bãi bồi, đầm phá, rừng ngập mặn để vừa tạo sản phẩm xuất khẩu chất lượng cao, vừa bảo vệ môi trường sinh thái và nguồn lợi thủy sản.



* Đối với nuôi nước mặn

- Phát triển nuôi biển thành một lĩnh vực sản xuất quy mô công nghiệp tạo khối lượng sản phẩm lớn phục vụ xuất khẩu, du lịch và tiêu thụ nội địa.

- Hoàn chỉnh quy hoạch, công bố quy hoạch các vùng nuôi biển tập trung: trên biển, ven các hải đảo và biển ven bờ; quy hoạch và có kế hoạch phát triển các giống hải sản phục vụ nghề nuôi biển, tạo sản phẩm hàng hóa lớn (giáp xác, nhuyễn thể, cá), sớm hình thành các nhóm đối tượng chủ lực có xuất xứ nguồn gốc, có thương hiệu uy tín trên thị trường.

- Tập trung phát triển nhanh, mạnh các đối tượng có thị trường tốt, đã có truyền thống, có thương hiệu, chủ động sản xuất giống và quy trình sản xuất như: nhuyễn thể hai mảnh vỏ (ven biển Bắc bộ và đồng bằng sông Cửu Long), trai ngọc (Cô Tô, Phú Quốc), tu hài (Cát Bà, Quảng Ninh), bào ngư (Bạch Long Vĩ), tôm hùm (Phú Yên, Khánh Hòa), ốc hương, sò điệp… (ven biển miền Trung), cá cu (Đà Nẵng), cá giò, cá mú (Hải Phòng, Vũng Tàu, Côn Đảo)…

- Đồng thời, đẩy mạnh nghiên cứu, sản xuất thủy sinh vật cảnh để cung cấp cho thị trường trong nước, du lịch và tiến tới xuất khẩu.

- Tổ chức các mô hình nuôi biển phù hợp như: mô hình quân dân kết hợp nuôi biển ven các đảo và quần đảoTrường Sa, Đá Tây, Bạch Long Vĩ, Cô Tô; mô hình đầu tư tư nhân; mô hình liên doanh, liên kết giữa các thành phần kinh tế.

- Áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, công nghệ cao vào sản xuất giống, tập trung nguồn lực để tạo nguồn giống sạch bệnh, trước hết đối với tôm sú, tôm chân trắng và cá tra.

- Tăng cường quản lý nhà nước để quản lý nghiêm ngặt chất lượng con giống, hệ thống sản xuất, lưu thông, tiêu thụ giống thủy sản. Tiếp tục tập trung đầu tư cho các Trung tâm quốc gia giống thủy sản, các trung tâm giống thủy sản cấp I và vùng sản xuất giống tập trung ở Nam Trung bộ.



(3). Chế biến và tiêu thụ sản phẩm thủy sản

- Rà soát lại quy hoạch các nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu, gắn kết chặt chẽ các cơ sở chế biến với vùng sản xuất nguyên liệu và cơ sở dịch vụ hậu cần (các cảng cá bến cá).

- Nghiên cứu, chuyển giao và áp dụng kỹ thuật công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất để đa dạng hóa sản phẩm chế biến, tăng tỷ lệ giá trị gia tăng trong mỗi sản phẩm thủy sản. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại để giữ vững thị phần trên các thị trường lớn (EU, Nhật, Hoa Kỳ, Nga…), đồng thời không ngừng mở rộng thị trường để tăng thị phần trên các thị trường tiềm năng khác (Trung Quốc, Hàn Quốc, Trung Đông, Canada, Úc, các nước Đông Âu, Trung Mỹ và Nam Mỹ,…).

- Củng cố và phát triển chế biến thủy sản nội địa, mở rộng thị trường trong nước trên cơ sở đa dạng hóa các sản phẩm để phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của người Việt Nam.

- Tổ chức sản xuất thủy sản liên hoàn theo chuỗi giá trị sản phẩm. Thực hiện việc truy xuất nguồn gốc và xây dựng thương hiệu các sản phẩm thủy sản, nhất là các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao của Việt Nam. Hình thành hệ thống kênh phân phối sản phẩm thủy sản trong và ngoài nước.

- Tổ chức lại sản xuất, xây dựng mối quan hệ liên kết, chia sẻ lợi ích giữa các doanh nghiệp, người sản xuất, nhà khoa học nhằm tạo môi trường thuận lợi nâng cao hiệu quả sản xuất. Đặc biệt chú trọng việc quy hoạch, tổ chức lại các cơ sở chế biến thức ăn, chế phẩm sinh học, thuốc thú y phục vụ nuôi trồng thủy sản, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các công đoạn trong chuỗi giá trị của quá trình sản xuất thủy sản, đồng thời tạo sự công bằng giữa các thành phần kinh tế và giữa các lực lượng lao động tham gia sản xuất thủy sản.



(4) Cơ khí đóng sửa tàu thuyền và dịch vụ hậu cần nghề cá

- Tập trung đầu tư củng cố phát triển đồng bộ công nghiệp cơ khí, đóng, sửa tàu cá; sản xuất phụ trợ gắn với xây dựng cơ sở hạ tầng dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản.

- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần đồng bộ trên biển, các vùng hải đảo, những vùng sản xuất tập trung ở Vịnh Bắc bộ, đồng bằng sông Hồng, Bắc, Nam Trung bộ, Đông Nam bộ, đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nam bộ.

- Tổ chức nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất vỏ tàu máy tàu, ngư cụ; thiết bị thông tin, các công cụ, thiết bị phục vụ nuôi trồng, chế biến và dịch vụ nghề cá.

- Quy hoạch hệ thống giống phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng để chủ động sản xuất giống có chất lượng cao cung cấp cho nhu cầu nuôi thương phẩm.

- Tiến hành quy hoạch, nghiên cứu, xây dựng 4 trung tâm hậu cầu nghề các hiện đại trên phạm vi cả nước



(5) Các nhiệm vụ khác

- Gắn kết với khuyến ngư Trung ương và địa phương để tổ chức đào tạo lao động phục vụ phát triển ngành thủy sản.

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý nhà nước của Bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp về thủy sản; hoàn thiện và bổ sung đủ các văn bản triển khai, hướng dẫn thi hành Luật Thuỷ sản theo định hướng sửa đổi, bổ sung Luật này. Tập trung rà soát cải tiến thủ tục hành chính theo phương châm minh bạch, giản tiện nhằm mục đích phục vụ ngư dân và doanh nghiệp. Có đội ngũ cán bộ đủ trách nhiệm, hiểu biết và năng lực trong thực thi các thủ tục hành chính và triển khai chính sách của nhà nước đến địa phương, cơ sở.

- Tổ chức xây dựng, triển khai, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện dự án, đề án, chương trình phát triển thủy sản. Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện các chương trình, đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Chỉ đạo công tác cảnh báo dịch bệnh, phòng chống bão lụt, cứu hộ, cứu nạn cho tàu thuyền và ngư dân hoạt động trên biển.

(6) Công tác chỉ đạo điều hành các lĩnh vực quản lý chuyên ngành

Về nuôi trồng thủy sản

- Làm tốt việc rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quản lý lĩnh vực nuôi trồng thủy sản. Hoàn thành xây dựng và trình ban hành Nghị định về cá Tra.

- Xây dựng các Quy phạm thực hành nuôi (GAP) hướng tới sự phát triển bền vững và triển khai áp dụng có hiệu quả đối với sản phẩm cá Tra, Tôm sú.

- Chấn chỉnh công tác quản lý giống, trước mắt tổ chức quản lý tốt giống rô phi, tôm thẻ chân trắng.

- Từng bước đưa công tác quản lý thức ăn, hóa chất, chất xử lý môi trường nuôi vào nề nếp.

- Nâng cao năng lực sản xuất và tăng cường giống rô phi cho các tỉnh, đặc biệt đối với các tỉnh phía Bắc.



Về khai thác thủy sản

- Nghiên cứu, tham mưu cho Bộ và Chính phủ những chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong hợp tác với các nước trong và ngoài khu vực để đưa tàu cá Việt Nam tham gia khai thác hải sản ở các vùng biển quốc tế, vùng biển của các nước trong khuôn khổ các hiệp định, thực hiện có hiệu quả chương trình hợp tác nghề cá giữa Việt Nam và các nước;

- Tham mưu cho Bộ phối hợp với các địa phương, các cơ quan có liên quan:

+Xây dựng Đề án hợp tác nghề cá với các nước trong khu vực đến năm 2020 để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

+ Đề xuất các giải pháp nhằm đưa ngư dân và tàu cá Việt Nam bị bắt, đang giam giữ ở các nước về nước, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm ngăn ngừa tình trạng trên tiếp diễn, tạo điều kiện để ngư dân an tâm sản xuất trên các vùng biển.

+ Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nhằm nâng cao sự hiểu biết cho ngư dân hiểu và thực hiện đúng pháp luật Việt Nam, các nước trong khu vực.

- Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện các văn bản: (1) Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển; (2) Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 16/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành thủy sản đến năm 2020; (3) Quyết định số 48/QĐ-TTg, ngày 13/7/2010 của thủ tướng Chính phủ khuyến khích hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản ở vùng biển xa; (4) Chỉ thị số 689/2010/CT-TTg ngày 18/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu tình trạng tàu cá và ngư dân Việt Nam bị nước ngoài bắt giữ và (5) Thông tư quy định việc thực hiện chứng nhận thủy sản khai thác xuất khẩu vào thị trường EU;


  • Phối hợp với các địa phương đánh giá lại năng lực khai thác, trong đó tập trung rà soát, đánh giá lại chất lượng đội tàu, xác định các loại nghề và phương thức tổ chức khai thác hải sản, đặc biệt là phát triển các mô hình khai thác theo tổ, đội, nhóm nghề… ở vùng biển xa bờ.

  • Chỉ đạo, hướng dẫn các Chi cục địa phương theo dõi, tổng hợp tình hình sản xuất, khai thác hải sản trên biển theo mùa vụ cá Bắc, vụ cá Nam.

  • Tiếp tục phối hợp với Viện Nghiên cứu hải sản để tổ chức tốt hơn công tác đánh giá nguồn lợi hải sản và công tác dự báo khai thác hải sản nói chung, khai thác hải sản xa bờ nói riêng.

Về quản lý tàu cá

- Tham mưu cho Bộ trình Thủ tướng Chính phủ Đề án phát triển công nghiệp cơ khí đóng, sửa tàu cá đến năm 2020.

- Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành sớm Chỉ thị về tăng cường công tác quản lý tàu cá, đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão trong năm.

- Xây trình Bộ ban hành quy chuẩn kỹ thuật về đóng sửa tàu cá và các trang thiết bị trang bị trên tàu cá.

- Phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và trình cấp có thẩm quyền cơ chế phối hợp tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trên biển đối với người và tàu cá.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các Chi cục địa phương rà soát lại công tác đăng kiểm, đăng ký tàu cá và thuyền viên, bao gồm cán bộ, cơ sở vật chất kỹ thuật và các thủ tục, quy trình kiểm tra kỹ thuật từ Tổng cục xuống các Chi cục, nhằm đảm bảo chất lượng các tàu cá, trang bị đầy đủ các trang thiết bị an toàn trên tàu cá.

- Rà soát lại các quy chuẩn kỹ thuật, quy trình kiểm tra kỹ thuật an toàn tàu cá và các trang thiết bị trang bị trên tàu cá.

- Phối hợp với Bộ Tư lệnh đội Biên phòng trong việc quản lý, kiểm soát tàu cá ra vào các trạm kiểm soát của Bộ đội Biên phòng.

- Phối hợp với các địa phương, Cảnh sát biển, Bộ đội Biên phòng và bộ đội trên các đảo xa bờ và các cơ quan khác có liên quan, thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn, bảo vệ ngư dân khai thác hải sản trên các vùng biển.

- Phối hợp với Cảnh sát giao thông đường thủy tăng cường tuyên truyền phổ biến cho tàu cá, đặc biệt là tàu nhỏ về đảm bảo an toàn giao thông đường thủy.

- Thực hiện nhiệm vụ thường trực Phòng chống lụt, bão, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra.

Về quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản

- Xây dựng đề án tái tạo, phục hồi nguồn lợi hải sản vùng biển ven bờ, hệ thống các sông, hồ chứa lớn và hệ đầm phá thuộc các tỉnh miền Trung và đề án thả rạn nhân tạo, phục hồi một số hệ sinh thái thủy sinh (rạn san hô, cỏ biển và rừng ngập mặn…), để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Phối hợp với các cơ quan nghiên cứu (Viện nghiên cứu Hải sản, Viện nuôi trồng thủy sản I, II, III; Viện hải dương học Nha Trang…) thu thập, tổng hợp và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về nguồn lợi thủy sản và các Hệ sinh thái thủy sinh.

- Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện: (1) Quyết định 1479/QĐ-TTg ngày 13/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch các khu bảo tồn vùng nước nội địa và (2) Quyết định 742/QĐ-TTg ngày 26/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch Khu bảo tồn biển đến năm 2020.

- Chỉ đạo các địa phương xây dựng và nhân rộng các mô hình quản lý nguồn lợi và môi trường sống của các loài thủy sản có sự tham gia của cộng đồng.

- Triển khai các đề án, dự án về quản lý, bảo vệ, bảo tồn các loài thủy sản quý hiếm, ngăn ngừa sinh vật ngoại lai xâm hại.

- Phối hợp Bộ Tài chính xây dựng Quy chế sử dụng Quỹ tái tạo nguồn lợi thủy sản, làm cơ sở đưa Quỹ tái tạo nguồn lợi thủy sản Việt Nam đi vào hoạt động.

- Tổng kết, đánh giá và đề xuất nhân rộng các mô hình thả bổ sung các giống loài thủy sản vào các vùng nước tự nhiên, đồng thời xây dựng và thử nghiệm các mô hình xã hội hóa các hoạt động tái tạo, phục hồi nguồn lợi và các hệ sinh thái thủy sinh.

- Tiếp tục triển khai kế hoạch quốc gia về truyền thông công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản từ Trung ương xuống các địa phương.

Cơ sở hậu cần dịch vụ nghề cá

- Chuẩn bị Thông tư hướng dẫn Nghị định của Chính phủ về quản lý Cảng cá, bến cá và khu neo đậu tránh trú bão khi Chính phủ ban hành;

- Xây dựng dự án điều chỉnh quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020.

- Tổng kết, đánh giá việc thực hiện Quyết định số 288/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.

- Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định 346/QĐ-TTg về Quy hoạch cảng cá, bến cá.

1.4. Các dự án, chương trình trọng điểm

(1). Dự án quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

* Mục tiêu

Xây dựng được Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, làm cơ sở xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ngành thủy sản theo từng giai đoạn, từng vùng.



* Nội dung

- Đánh giá hiện trạng, tiềm năng phát triển thủy sản của cả nước, các vùng, các đối tượng và các lĩnh vực ngành.

- Đánh giá cơ hội, thách thức và xu hướng phát triển thủy sản trong và ngoài nước.

- Dự báo cung cầu và thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản.

- Xây dựng quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển ngành thủy sản.

- Xây dựng các phương án quy hoạch phát triển.

- Đề xuất giải pháp và tổ chức thực hiện.

* Thời gian thực hiện: 2011-2020.

* Kinh phí thực hiện: 2011-2015: 4 tỷ đồng.

(2). Đề án phát triển nuôi biển đến năm 2020

* Mục tiêu

Tiếp tục phát huy lợi thế, phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển; sản xuất hàng hóa, năng suất cao, chất lượng tốt, hiệu quả và có sức canh tranh cao; tạo nguồn nguyên liệu lớn, đa dạng phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước; đóng góp nhiều hơn nữa cho sự tăng trưởng của nền kinh tế; đảm bảo an sinh xã hội, tạo thêm nhiều việc làm tăng thu nhập cho ngư dân, xóa đói giảm nghèo, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.



* Nội dung

- Dự án nuôi nhuyễn thể: Xây dựng dự án phát triển nuôi nhuyễn thể đến năm 2020 (Diện tích nuôi, địa điểm nuôi, công nghệ nuôi, sản xuất giống, xử lý môi trường, chế biến và thị trường tiêu thụ).

- Dự án trồng rong biển: Xây dựng dự án phát triển trồng rong biển đến năm 2020 (Diện tích, địa điểm, hình thức trồng, chế biến và thị trường tiêu thụ).

- Dự án phát triển nuôi tôm lợ mặn: Xây dựng dự án phát triển tôm sú đến năm 2020 (Diện tích nuôi, địa điểm nuôi, công nghệ nuôi, sản xuất giống, xử lý môi trường, chế biến và thị trường tiêu thụ).

- Xây dựng dự án phát triển tôm chân trắng đến năm 2020 (Diện tích nuôi, địa điểm nuôi, công nghệ nuôi, sản xuất giống, xử lý môi trường, chế biến và thị trường tiêu thụ).

- Dự án phát triển nuôi cá biển đến năm 2020.



* Thời gian: 2011 - 2020.

* Kinh phí thực hiện: 2011-2015: 3.000 tỷ đồng; 2016-2020: 3.500 tỷ đồng.

(3). Đề án phát triển nuôi cá rô phi đến năm 2020

* Mục tiêu

Phát triển nuôi cá rô phi trở thành đối tượng chủ lực, có chất lượng cao, tạo sản lượng lớn để xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.



* Nội dung

- Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển nuôi cá rô phi

- Quy hoạch phát triển nuôi cá rô phi trên toàn quốc.

- Cải tiến, hoàn thiện công nghệ sản xuất giống, công nghệ nuôi, nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm.

- Đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục phục vụ nuôi và sản xuất giống rô phi tập trung.

- Tổ chức nghiên cứu và phát triển thị trường tiêu thụ cá rô phi.



* Thời gian thực hiện: 2011-2020

* Kinh phí thực hiện: 2011-2015: 1.200 tỷ đồng; 2016-2020: 1.000 tỷ đồng.

(4). Đề án phát triển công nghiệp cơ khí đóng, sửa tàu cá đến năm 2020

* Mục tiêu

Phát triển công nghiệp đóng, sửa tàu cá nhằm chủ động trong sản xuất và giảm giá thành sản phẩm.



* Nội dung

- Hình thành các khu công nghiệp đóng, sửa tàu cá tập trung.

- Nghiên cứu, chuyển giao kỹ thuật đóng, sửa tàu cá của các nước tiên tiến.

- Tập huấn, đào tạo cán bộ kỹ thuật có tay nghề.



* Thời gian thực hiện: 2011-2020

* Kinh phí thực hiện: 2011-2015: 1.500 tỷ đồng; 2016-2020: 1.200 tỷ đồng.

(5). Đề án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ngành thủy sản đến năm 2020

* Mục tiêu

Phát triển nguồn nhân lực đảm bảo số lượng và chất lượng cho phát triển thủy sản đến 2020.



* Nội dung

- Dự án: Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho nuôi trồng thủy sản đến 2020.

- Dự án: Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho khai thác thủy sản đến 2020.

- Dự án: Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho chế biến thương mại thủy sản đến 2020.

- Dự án: Phát triển nguồn nhân lực dịch vụ hậu cần thủy sản (Bao gồm cả cơ khí chế tạo): Phục vụ khai thác, nuôi trồng, chế biến thức ăn và sản phẩm thủy sản.

* Thời gian thực hiện: 2011-2020

* Kinh phí thực hiện: 2011-2015: 2.000 tỷ đồng; 2016-2020: 2.500 tỷ đồng.

(6). Chương trình bố trí lại dân cư và xây dựng các làng cá ven biển, hải đảo theo tiêu chí nông thôn mới

*Mục tiêu: Sắp xếp bố trí lại dân cư và xây dựng các làng cá ven biển, hải đảo theo tiêu chí nông thôn mới, nhằm nâng cao chât lượng cuộc sống, nâng cao hiệu quả sản xuất và thích ứng với biến đổi khí hậu của cộng đồng ngư dân ven biển và trên đảo.

* Nội dung

- Nghiên cứu đánh giá xây dựng phương án tổ chức sắp xếp lại dân cư và làng cá ven biển.

- Nghiên cứu, đánh giá các yếu tố tác động và khả năng thích ứng.

- Xác định nhu cầu, hạng mục đầu tư.



* Thời gian thực hiện: 2011-2020

* Kinh phí thực hiện: 2011-2015: 13.150tỷ đồng; 2016-2020: 12.600tỷ đồng.

(7). Đề án xây dựng lực lượng kiểm ngư đến năm 2020

* Mục tiêu: Phát triển hệ thống kiểm ngư mạnh phục vụ công tác quản lý và hỗ trợ ngư dân hoạt động nghề cá trên biển.

* Nội dung:

- Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ kiểm ngư.

- Xây dựng chính sách hỗ trợ công tác kiểm ngư.

- Đầu tư vật chất, thiết bị phục vụ kiểm ngư.



* Thời gian thực hiện: 2011-2020

* Kinh phí thực hiện: 2011-2015: 671tỷ đồng; 2016-2020: 575tỷ đồng.

(8). Đề án phát triển quản lý nghề cá cộng đồng

* Mục tiêu: Xây dựng được các mô hình quản lý nghề cá cộng đồng nhằm bảo vệ nguồn lợi, môi trường sinh thái.

* Nội dung

- Nghiên cứu, đề xuất mô hình quản lý cộng đồng đối với vùng sản xuất thủy sản tập trung.

- Nghiên cứu cơ chế, chính sách quản lý.

- Xây dựng các mô hình quản lý cộng đồng.



* Thời gian thực hiện: 2011-2020

* Kinh phí thực hiện: 2011-2015: 4.500tỷ đồng; 2016-2020: 3.500tỷ đồng

(9). Đề án phát triển nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật ngành thủy sản giai đoạn 2010-2020

* Mục tiêu: Nghiên cứu được công nghệ mới, tiên tiến, thân thiện với môi trường và áp dụng được vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm thủy sản.

* Nội dung

- Tổ chức sắp xếp lại các cơ sở nghiên cứu.

- Đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu.

- Tập trung nghiên cứu, nhập công nghệ mới để sản xuất các đối tượng chủ lực.

- Chuyển giao, áp dụng vào thực tiễn sản xuất.

- Đánh giá hiệu quả Đề án.



* Thời gian thực hiện: 2011-2020

* Kinh phí thực hiện: 2011-2015: 1.700tỷ đồng; 2016-2020: 1.300tỷ đồng

(10). Đề án đổi mới xây dựng các hợp tác xã và liên minh hợp tác xã nghề cá đến năm 2020

* Mục tiêu: Xây dựng được mô hình hợp tác xã, liên minh hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, phù hợp với nghề cá theo đặc thù các vùng, miền của Việt Nam.

* Nội dung

- Nghiên cứu, đánh giá đặc thù nghề cá Việt Nam và các mô hình HTX hiện có.

- Hình thành mô hình HTX và liên minh HTX.

- Áp dụng vào thực tiễn sản xuất.

- Đánh giá hiệu quả hoạt động, phương thức hoạt động và sửa đổi mô hình.

* Thời gian thực hiện: 2011-2020

* Kinh phí thực hiện: 2011-2015: 1.500tỷ đồng; 2016-2020: 2.000tỷ đồng



tải về 1.37 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương