BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn dự Án quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ CÁ tra


ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ HIỆU QUẢ CỦA QUY HOẠCH



tải về 3.08 Mb.
trang15/16
Chuyển đổi dữ liệu26.03.2018
Kích3.08 Mb.
#36655
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   16

5.8. ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ HIỆU QUẢ CỦA QUY HOẠCH

5.8.1. Về mặt kinh tế

Quy hoạch đã tạo được các vùng sản xuất cá tra ổn định đến năm 2020. Sản lượng nuôi cá tra luôn tăng, cung cấp nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu.

Nuôi được 1.250.000 tấn cá/năm 2010, 1.650.000 tấn cá/năm 2015; và 1.850.000 tấn cá năm 2020, tương ứng với GTSL của các năm mốc trên (theo giá hiện hành) là 22.500.000 -37.950.000 - 51.800.000 triệu đồng.

Sản xuất được 2.850 triệu con giống ở năm 2010; 4.200 triệu con giống ở năm 2015 và 6.000 triệu con giống ở năm 2020; tương ứng giá trị sản xuất là 2.850.000 triệu đồng, 6.300.000 triệu đồng và 12.000.000 triệu đồng ở các năm 2010, 2015 và 2020.

Đến năm 2010 sản lượng chế biến xuất khẩu đạt 500.000 tấn với giá xuất trung bình 2,6USD/kg sẽ đạt giá trị 1.300 triệu USD, năm 2015 tăng lên 660.000 tấn với giá xuất trung bình 2,8USD/kg sẽ đạt giá trị 1.850 triệu USD và năm 2020 tăng lên 740.000 tấn với giá xuất trung bình 3,1USD/kg sẽ đạt giá trị 2.300 triệu USD.

Đến năm 2010 sẽ có 84 nhà máy chế biến cá tra với công suất đạt 991.600 tấn/năm và giữ ổn định đến năm 2020.



5.8.2. Về mặt xã hội

Giải quyết làm và có thu nhập cho 200.000 người năm 2010, 225.000 người năm 2015, 250.000 người năm 2020. Trong đó: Lao động của hệ thống nuôi đến năm 2010: 32.810 người, năm 2015: 42.000 người, năm 2020: 50.140 người; lao động của hệ thống chế biến và tiêu thụ đến năm 2010: 167.190người, năm 2015: 183.000người, năm 2020: 199.860người.

Trình độ nghiệp vụ được nâng cao thông qua đào tạo, tập huấn và chuyển giao công nghệ.

Hoàn thiện được bộ máy quản lý, hội, chi hội từ tỉnh xuống đến huyện, xã và những vùng có nghề nuôi cá tra tập trung. Tăng sự phối hợp giữa các ngành sản xuất, nhằm hạn chế được sự xung đột trong hoạt động sản xuất, chồng chéo trong quản lý giữa các ngành kinh tế. Khi người lao động đã có việc làm sẽ góp phần làm giảm tệ nạn xã hội.

Ổn định sản xuất, tăng thu nhập, nâng cao trình độ, nhận thức về sản xuất sạch, ATVSTP, bảo vệ môi trường của người tham gia nuôi, sản xuất giống và chế biến tiêu thụ cá tra trong vùng.

5.8.3. Về mặt môi trường

Nâng cao được ý thức của người sản xuất trong công tác bảo vệ môi trường.

Áp dụng qui trình công nghệ mới vào sản xuất, có hệ thống xử lý nước thải trước khi đưa ra sông rạch sẽ làm giảm nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.

Công tác giám sát tác động sản xuất đến môi trường sẽ được đẩy mạnh, nhằm ngăn chặn và tránh được những rủi ro ô nhiễm môi trường do hoạt động sản xuất gây ra.

Đến năm 2010, toàn bộ các nhà máy chế biến đã có hệ thống xử lý nước thải đạt yêu cầu về công suất và chất lượng xử lý, lượng nước thải sẽ được xử lý triệt để trước khi thải ra môi trường không gây nên tình trạng ô nhiễm như hiện nay tại một số doanh nghiệp.

Việc áp dụng sản xuất sạch hơn không những làm tăng hiệu quả kinh tế mà còn góp phần giảm thiểu tối đa tác nhân gây ô nhiễm môi trường.

Chất thải rắn vô cơ sẽ được phân loại trước khi đưa vào xử lý, phần lớn chất thải hữu cơ (phế liệu cá) sẽ được tận dụng để chế biến thành các sản phẩm có ích khác, phần còn lại tiếp tục được phân loại để thuận tiện cho việc xử lý và tiêu hủy. Mặt khác, người lao động sẽ có ý thức cao hơn và nhận thấy được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường.

Các nhà máy chế biến sẽ được thiết kế với khả năng cách âm cao, hơn nữa máy móc thiết bị hiện đại sẽ hạn chế gây ra tiếng ồn lớn và độ rung, không còn tình trạng rò rỉ các môi chất độc hại ra môi trường.

Các nhà máy chế biến sẽ được xây dựng tại các khu, cụm công nghiệp tập trung nên sẽ giảm thiểu ô nhiễm môi trường khu dân cư.

PHẦN VI
CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
6.1. THỊ TRƯỜNG VÀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

Tăng cường và ổn định việc liên kết kinh tế, ký kết hợp đồng kinh tế giữa người nuôi với doanh nghiệp chế biến trước khi thả nuôi. Khuyến khích người nuôi tham gia đóng góp cổ phiếu cho công ty, lúc này người sản xuất sẽ gắn quyền lợi của mình trong công ty và sẽ tự phải có trách nhiệm trước những sản phẩm không đạt chất lượng.

Sớm tổ chức chợ đấu giá cá tại một địa điểm thích hợp ở ĐBSCL, đưa dần thị trường nguyên liệu cá tra, basa vào tổ chức quản lý chuyên nghiệp, giúp nông dân tránh bị ép giá.

Thực hiện chiến lược đa dạng hóa thị trường và đa dạng hóa sản phẩm, đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại. Việc củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu phải tiến hành đồng thời với phát triển thị trường tiêu thụ nội địa, nhằm khai thác mọi tiềm năng, tiêu thụ hết nguyên liệu cho ngư dân, giảm bớt rủi ro khi thị trường có biến động xấu.



Cần có những nghiên cứu, điều tra, đánh giá về thị trường trong và ngoài nước, giúp chủ doanh nghiệp và người dân có định hướng rõ ràng hơn trong việc lựa chọn sản phẩm đảm bảo yêu cầu của khách hàng (tiêu chuẩn, chất lượng), cũng như đầu tư sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả theo kế hoạch chung.

Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hệ thống quản lý chất lượng (HACCP, ISO, SQF,...), đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm hàng hóa để có cơ hội xâm nhập vào các thị trường. Khai thác thị trường dễ tính của các nước trong khu vực để xuất khẩu thẳng hàng hoá thủy sản tươi sống nhằm tiêu thụ hết sản phẩm cho ngư dân.

Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp lớn tích cực tham gia các hội chợ triển lãm, hội thảo về thương mại thủy sản trong và ngoài nước, đẩy mạnh công tác tiếp thị để tiếp cận thị trường, tìm hiểu đối tác để có sách lược thích hợp. Phải thu thập thông tin và dự báo chính xác nhu cầu và xu hướng phát triển của thị trường (xuất khẩu, nội địa) để có kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp.

Chú trọng thị trường trong nước, thiết lập các trạm trung chuyển sản phẩm đến các thành phố lớn như Tp.HCM và các tỉnh phía Bắc.



Xây dựng thương hiệu cần đảm bảo các nguyên tắc như: dễ nhớ, có ý nghĩa, dễ chuyển đổi, dễ thích nghi và dễ bảo hộ.

Giải pháp củng cố và chiếm lĩnh thị trường

(1) Phân khúc thị trường: Dựa vào thị hiếu thị trường hiện tại và xu hướng tiêu dùng của từng thị trường để chủ động liên kết sản xuất nguyên liệu phù hợp:

  • Cá tra thịt trắng: EU, Mỹ, Nhật, Ôxtrâylia.

  • Cá tra thịt vàng: Đông Âu, Châu Á khác, Châu Phi, Nam Mỹ.

  • Đối tượng tiêu dùng: người có thu nhập trung bình và thấp.

  • Nghiên cứu sản phẩm mới phục vụ người có thu nhập cao.

(2) Phát huy những lợi thế so sánh để chiếm lĩnh thị trường trong giai đoạn đầu:

  • Lợi thế so sánh của cá tra là do điều kiện tự nhiên thuận lợi dẫn đến giá thành sản xuất thấp, kết hợp tăng cường công tác tiếp thị chủ động để mở rộng thị trường.

(3) Củng cố và giữ vững thị trường, xây dựng thương hiệu quốc gia:

  • Để giữ vững thị trường ngoài yếu tố giá, cần tiếp tục nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, nghiên cứu cải tiến sản phẩm phù hợp với sự thay đổi thị hiếu theo thị trường.

(4) Chuyển lợi thế so sánh thành lợi thế cạnh tranh quốc gia: Chúng ta đã hội nhập kinh tế quốc tế, các hàng rào thuế quan và phi thuế quan đã được gỡ bỏ dần. Như vậy, sức mạnh của nền kinh tế hay ngành hàng được thể hiện ở lợi thế cạnh tranh. Để phát huy lợi thế cạnh tranh, cần có sự phối hợp liên ngành và vai trò của Nhà nước là tạo môi trường pháp lý thuận lợi thúc đẩy cạnh tranh.

  • Đầu tư hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần;

  • Cải tiến qui trình chế biến mang lại hiệu quả cao;

  • Nâng cao năng suất lao động và tăng thu nhập người lao động;

  • Nâng cao năng lực tự đầu tư phát triển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn;

  • Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao;

(5) Những thách thức trong quá trình phát triển:

  • Để bảo hộ sản xuất trong nước trong khi hàng rào thuế quan đã được gỡ bỏ thì rào cản kỹ thuật sẽ được các nước tăng cường áp dụng đối với hàng nhập khẩu. Như vậy, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm là thách thức lớn đối với không chỉ lĩnh vực chế biến xuất khẩu mà còn đối với sản xuất nguyên liệu và bảo quản sau thu hoạch.

  • Sản lượng cá tra của chúng ta tuy lớn nhưng nhìn chung qui mô sản xuất nhỏ, manh mún, tự phát nên khó khăn trong việc áp dụng phương thức quản lý theo hệ thống, truy xuất nguồn gốc, giải quyết các tranh chấp và đầu tư cho việc phát triển thị trường, còn nhiều thói quen và tập quán của sản xuất nhỏ.

  • Cạnh tranh không lành mạnh, các nước lớn như Mỹ, Nhật, EU thông thường họ dùng quyền lực để đàn áp những nước yếu hơn trong quan hệ thương mại mặc dù có thể trái với luật pháp quốc tế.

6.2. GIẢI PHÁP KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KHUYẾN NGƯ

Du nhập các thiết bị, các qui trình sản xuất giống, qui trình nuôi tiên tiến ở các nước có điều kiện tự nhiên tương đồng với nước ta. Thực hiện sản xuất sạch, truy xuất nguồn gốc.

Phối hợp với các Trường, Viện nghiên cứu tăng cường nghiên cứu kỹ thuật tiên tiến, nhanh chóng chuyển giao các qui trình, công nghệ tiên tiến trong sản xuất giống, nuôi, chế biến cá tra.

Nghiên cứu để giảm tỷ trọng thức ăn trong cơ cấu giá thành sản phẩm, nhằm tăng hiệu quả sản xuất.

Nghiên cứu phòng trị dịch bệnh cho cá nuôi; nâng cao chất lượng con giống để giảm thiểu các rủi ro trong sản xuất.

Nghiên cứu các biện pháp xử lý môi trường trong nuôi cá tra.

Chỉ đầu tư nâng cấp, thay thế và những máy móc mới, hiện đại, sử dụng các chất phụ gia không gây ảnh hưởng môi trường. Xử lý 100% chất thải lỏng, rắn không gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Nâng cao sử dụng hiệu suất máy móc, thiết bị phù hợp với điều kiện thiết kế kinh tế-kỹ thuật cho phép, trước mắt nậng hiệu suất sử dụng đạt 70-80%.

Cơ giới hóa từng phần và cơ giới hóa toàn bộ các công đoạn cần nhiều lao động, các công đoạn nặng nhọc, các khâu vận chuyển nội bộ,…

Đa dạng các sản phẩm chế biến từ philê đến hàng ăn liền, hàng khô phồng,… . Chuyển mạnh từ chế biến thô sang chế biến tinh hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.

Áp dụng các phương thức quản lý chất lượng sản phẩm tiên tiến; 100% các doanh nghiệp chế biến phải được quản lý chất lượng sản phẩm theo HACCP và các chuẩn mực quốc tế. 100% nhà xưởng sản xuất đạt tiêu chuẩn ngành.

Cần sớm rà soát tiêu chuẩn Việt Nam, quy chuẩn kỹ thuật mới về nuôi thương phẩm và sản xuất cá giống cá Tra; đáp ứng được các yêu cầu về thị trường và đảm bảo môi trường.

6.3. GIẢI PHÁP VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Nuôi cá tra ở mật độ cao do đó cần phải thay nước thường xuyên rất dễ gây ô nhiễm môi trường nếu không có các biện pháp xử lý môi trường kịp thời, phụ hợp.



6.3.1. Đối với diện tích nuôi hiện nay:

- Nuôi ở mật độ hợp lý trong khoảng từ 20-30con/m2 mặt nước là phù hợp, không nên nuôi với mật độ quá cao.

- Xử lý môi trường nước bằng các giải pháp tổng hợp: lắng lọc cơ học, xử lý hóa học và xử lý sinh học trước khi thải ra môi trường ngoài. Lắng lọc cơ học dùng hệ thống ao; xử lý hóa học sử dụng các hóa chất được cho phép theo liều lượng nhất định (có sự hướng dẫn của người có chuyên môn); và xử lý sinh học thường dùng các loại chế phẩm sinh học.

- Ngoài ra kết hợp với trồng trọt để đưa chất thải từ ao nuôi cá làm phân bón cho cây trồng, giảm nguồn gây ô nhiễm đưa trực tiếp ra môi trường.

6.3.2. Đối với diện tích quy hoạch mở rộng

- Cần áp dụng đúng tiêu chuẩn ngành; nếu có hệ thống ao lắng, ao xử lý vận hành thường xuyên đúng quy trình thì mới cho phép hoạt động.

- Ao nuôi có độ sâu dao động từ 3-4m là phù hợp.

- Tùy theo công nghệ xử lý nước mà diện tích ao xử lý có thể chiếm từ 20-30% diện tích mặt nước nuôi.

- Bên cạnh đó các cơ quan chức năng cần tăng cường rà soát, quản lý; đưa ra được tiêu chuẩn nước đầu ra để có cơ sở so sánh, đánh giá và đưa ra các mức xử phạt phù hợp.

- Phối hợp liên ngành để cùng bảo vệ môi trường, sinh thái, nhằm phát triển ổn định và bền vững.

- Xây dựng các trạm quan trắc, cảnh báo ở đầu và cuối nguồn của khu vực nuôi tập trung để kịp thời cảnh báo và có các biện pháp xử lý.

- Khuyến khích hình thành các nhóm sản xuất để huy động được nhiều thành viên cùng tham gia vào công tác bảo vệ môi trường (quản lý cộng đồng).

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để người sản xuất nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường.

- Triển khai áp dụng các quy trình nuôi sạch, tiên tiến đã được công bố.

- Tăng cường công tác nghiên cứu phòng trị dịch bệnh, nâng cao chất lượng con giống vì đây là một trong những nguyên nhân của ô nhiễm môi trường cũng như làm ô nhiễm môi trường (dịch bệnh do giống chất lượng kém, môi trường ô nhiễm sau đó sử dụng thuốc, hóa chất lại gây ô nhiễm môi trường,..).



- Hệ thống thủy lợi cũng có vai trò rất lớn trong công tác bảo vệ môi trường.

- Hoàn thiện các văn bản qui phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.



6.4. HẠ TẦNG KỸ THUẬT CƠ BẢN

6.4.1. Về thủy lợi phục vụ nuôi

Muốn có đủ nước sạch cung cấp cho nuôi cá tra và nước thải ra không gây ô nhiễm môi trường thì hệ thống thủy lợi phục vụ cho sản xuất phải được quan tâm đầu tư đúng mức, kịp thời.



a. Đầu tư thủy lợi phục vụ nuôi cá tra cần chú ý các vấn đề

Đảm bảo cung cấp nước cho ao tối thiểu 4m, nhu cầu thay nước tối đa vào thời điểm trước thu hoạch là 1/3 lượng nước trong ao/ngày.

Mỗi khu vực nuôi cần có hệ thống cấp thoát nước riêng biệt, tránh tình trạng lây lan ô nhiễm và dịch bệnh.

Tận dụng các kênh rạch sẵn có để nạo vét, mở rộng tuỳ theo yêu cầu cấp thoát nước của từng diện tích nuôi. Tu bổ hệ thống kênh cấp 1 và 2 cung cấp nước cho các kênh nội vùng.

Hệ thống thủy lợi phải được đầu tư trước các hạng mục công trình nuôi. Phương thức đầu tư: Hoàn chỉnh và dứt điểm từng vùng, để có thể đưa vào sản xuất.

b. Các giải pháp thực hiện

Nguồn tài chính để đầu tư hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi cá tra là vốn ngân sách của các Tỉnh trong Vùng.



Các công trình thủy lợi được thiết kế và tính toán khoa học để đáp ứng đủ nhu cầu nước phục vụ cho NTTS trong các dự án khả thi. Ưu tiên đầu tư những vùng sản xuất tập trung trước.

Tận dụng tối đa hệ thống kênh rạch tư nhiên, sẵn có để giảm vốn đầu tư.



Nạo vét và mở rộng kênh: Nạo vét các kênh rạch là chuyện phải làm vì trung ương và địa phương đã đầu tư một hệ thống thủy lợi khá hoàn chỉnh để phục vụ nông nghiệp và giao thông thủy. Hiện nay do chuyển đổi cơ cấu kinh tế, việc phát triển nuôi trồng thủy sản nói chung và nuôi cá tra nói riêng càng đòi hỏi phải nạo vét và mở rộng các kênh rạch để cung cấp nước và giao thông cho nuôi trồng thủy sản. Cách duy nhất và khả quan nhất là huy động vốn của nhân dân. Một mô hình đã được nhiều địa phương áp dụng khá hiệu quả. Đó là nhà nước lập dự án, chi phí thiết kế, giá thành và tiến hành các thủ tục xây dựng cơ bản. Chi phí xây lắp được nhân dân đóng góp theo tỷ lệ diện tích thổ cư theo chiều dài tuyến kênh và diện tích canh tác được hưởng lợi theo tuyến kênh. Ngân hàng sẽ cho vay theo mức đóng góp của từng người dân, người dân sẽ đứng ra giám sát và nghiệm thu khối lượng. Ngân hàng sẽ thanh toán trực tiếp cho nhà thầu xây lắp thông qua UBND xã hoặc đại diện ban quản lý nạo vét từng tuyến kênh. Mô hình này sẽ giải quyết được nhiều vấn đề mà các mô hình khác không giải quyết được, đó là:

- Nhà nước bỏ ra vốn đầu tư nhỏ (chỉ có chi phí lập dự án, thiết kế, thẩm định..), nhưng nhà nước sẽ quản lý được kỹ thuật, quản lý được quy hoạch.

- Dễ dàng đấu thầu xây lắp vì công trình có dự án và được quản lý theo xây dựng cơ bản. Chất lượng đảm bảo vì vừa được nhà nước giám sát và cả người dân tự giám sát theo khối lượng mà minh phải đầu tư. Ngân hàng dễ đầu tư vì họ biết chắc chắn rằng vốn cho dân vay là đầu tư xây lắp công trình. Không sợ sai mục đích khi cho người dân vay trực tiếp.

Xây dựng mới và quy hoạch lại hệ thống cấp thoát nước riêng biệt: Hệ thống cấp thoát nước riêng biệt có hiệu quả rất lớn đối với nuôi cá tra, nhưng đòi hỏi nguồn vốn quá lớn cũng như mất diện tích đất để đào thêm kênh. Tìm được nguồn vốn để thi công công trình đã khó nhưng giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình còn khó hơn. Hệ thống thủy lợi có kênh cấp thoát nước riêng biệt càng lớn thì hiệu quả càng cao, nhưng ngược lại nguồn vốn càng lớn. Nếu chúng ta chỉ tách biệt được kênh nội đồng thì vốn bỏ ra thấp và hiệu quả cũng thấp. Ngược lại HTTL có kênh tách biệt là kênh cấp 3, cấp 2 hoặc cấp 1 thì hiệu quả sẽ cao, tuy nhiên vốn cũng cao hơn. Do vậy tùy theo mật độ nuôi, mức lây lan bệnh và khả năng vốn mà các nhà đầu tư sẽ chọn HTTL tạch biệt kênh cấp thoát nước đến kênh cấp mấy.



Giải pháp kênh cấp thoát nước chung nhưng cấp và thoát tách biệt theo thời gian và tạo dòng chảy cấp và thoát trên kênh chỉ có một chiều: Nguyên lý của giải pháp này là xây dựng hai cống một chiều ở đầu kênh và cuối kênh cấp thoát nước chung. Khi nước thủy triều lên cống đầu kênh sẽ mở cho nước vào kênh, lúc này các ao nuôi sẽ lấy nước vào ao vì có nguồn nước sạch và nước có cao độ lớn. Đồng thời cống cuối kênh sẽ đóng không cho nước vào kênh. Dòng chảy trong kênh lúc này có chiều từ đầu kênh đến cuối kênh. Khi nước thủy triều rút, cống đầu kênh sẽ đóng lại, còn cống cuối kênh sẽ mở, nước sẽ từ trong kênh chảy ra, các ao nuôi sẽ đồng loạt thoát nước ra kênh vì mực nước trong kênh hạ. Dòng chảy trong kênh lúc này cũng có chiều từ đầu kênh tới cuối kênh.

Giải pháp dùng hệ thống thủy lợi nối kết các ao nuôi và ruộng lúa, vườn cây tạo môi trường sinh thái, phát triển bền vững: Hệ thống thủy lợi sẽ đảm bảo cho vùng quy hoạch nuôi trồng thủy sản kết hợp với phát triển nông nghiệp thành vùng phát triển sinh thái tự nhiên, phát triển trên nguyên tắc bền vững về môi trường, giảm giá thành trong sản xuất. Mô hình của hệ thống thủy lợi như sau: đầu tiên là nước cấp cho nuôi trồng thủy sản, các ao nuôi thủy sản sẽ thải ra hệ thống kênh nước thoát, nước từ kênh này cung cấp nước cho nông nghiệp, các ruộng lúa hoặc cây trồng khác sẽ lấy nguồn nước và bùn trên vừa để canh tác vừa làm nhiệm vụ xử lý chất thải cho nuôi trồng thủy sản. Đây là mô hình kinh tế nhất vì tận dụng được một lần bơm nước cho nông nghiệp, một giải pháp xử lý chất thải hoàn toàn bằng sinh học.

Giải pháp về lựa chọn cao trình ao nuôi và cao trình đặt bơm: Về mùa khô các tỉnh ở thượng nguồn có cao trình cao, ảnh hưởng của thủy triều nhỏ, do vậy việc cung cấp nước thậm chí cả thoát nước đều phải dùng máy bơm có công suất lớn. Đây là chi phí không nhỏ đối với nuôi cá Tra. Giải pháp đưa ra là đối với các tỉnh có cao trình cao (An Giang, Đồng Tháp, TP Cần Thơ) thì bố trí nuôi vào mùa lũ. Lúc đó người nuôi chỉ cần đặt cao trình bơm phù hợp với mùa lũ sao cho tiêu tốn năng lượng thấp nhất. Còn về mùa khô, các ao nuôi sẽ nuôi đối tượng khác cần ít nước hơn.

- Các tỉnh ở cuối nguồn nhờ có cao trình thấp (Trà Vinh, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Tiền Giang…), ảnh hưởng của thủy triều lớn do vậy việc cấp thoát nước hoàn toàn tự chảy. Vùng này sẽ giảm được giá thành sản xuất rất nhiều khi không phải đầu tư và chi phí bơm nước. Quy trình cấp thoát nước cho ao nuôi cá Tra dựa vào nước tự chảy nhờ có biên độ thủy triều như sau: Nguyên tắc là yêu cầu thay nước với thời gian nhanh. Ngoài việc tính toán khẩu độ cống hợp lý thì việc áp dụng qui trình lấy nước cũng rút ngắn được thời gian thay nước. Qui trình thay nước như sau: khi nước ròng tới vị trí min, đợi nước bắt đầu lớn thì mở cống xả, xả đến khi nước lớn thì lại mở cống lấy nước vào ngay, như vậy nước trong ao được thay thế với thời gian ngắn nhất, ít ảnh hưởng đến cá nuôi. Tuy nhiên quy trình này chỉ áp dụng với mô hình cấp thoát nước riêng biệt theo mặt bằng.

- Khi thiết kế đặt bơm các hộ gia đình nên chú ý cao trình ống xả vừa bằng mực nước cao nhất của ao nuôi. Khi đặt ống xả cao hơn thì máy bơm sẽ phải tốn công suất vô ích do phải bơm với cột nước cao. Mặt khác do dư thừa thủy năng sẽ gây xói lở ao nuôi.

- Vào mùa lũ ưu tiên tối đa cho các vùng nuôi ở các tỉnh thượng nguồn, nhờ có nguồn nước lũ dồi dào, ít chi phi bơm nước, hơn nữa vào mùa này các tỉnh thượng nguồn không khuyến khích trồng lúa vụ 3, do phải bao đê không có lợi cho môi trường nước. Vào mùa khô thì ưu tiên tối đa cho các vùng có địa hình thấp sử dụng nước tư chảy nhờ thủy triều. Còn các tỉnh vùng cao sẽ sản xuất nông nghiệp hoặc nuôi thủy sản khác ít dùng tới nước hơn. Giải quyết được bài toán này một mặt góp phần vào ổn định giá thu mua cá Tra do sản lượng cung cầu đã được kế hoạch trước và giảm chi phí giá thành nuôi nhờ giảm chi phí bơm nước.



6.4.2. Giải pháp cung cấp điện

Khi đã có vùng nuôi tập trung đặc biệt là các vùng ven sông lớn và cồn thì ngành điện sẽ đầu tư điện ba pha phục vụ đủ cho nuôi trồng thủy sản. Khi có điện ba pha thì việc đầu tư trạm bơm điện sẽ rẻ hơn, chi phí vận hành cũng rẻ hơn, vận hành tiện lợi, chủ động hơn và môi trường tốt hơn so với trạm bơm dầu.



6.5. TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ

6.5.1. Tổ chức sản xuất

Trước thực trạng tổ chức sản xuất hiện nay để quản lý tốt các cơ sở sản xuất, phục vụ công tác truy xuất (nguyên) các nguồn sản phẩm từ sản xuất cần hình thành các khu vực nuôi sạch (GAP, SQF 1000CM) nuôi có trách nhiệm CoC trong nuôi cá tra. Điều này bắt buộc các cơ sở sản xuất (NTTS; sản xuất và ương giống) phải đăng ký kinh doanh kèm theo ghi nhật ký sản xuất. Sớm hình thành các trang trại đa ngành trong đó có nuôi cá tra.

Hình thành các tổ chức Hội, tổ, nhóm sản xuất để tăng tính cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường.

Gắn kết được khu vực sản xuất nguyên liệu với các nhà máy chế biến xuất khẩu để giảm rủi ro về mặt tiêu thụ, thị trường trong sản xuất.

Hướng dẫn mùa vụ, mật độ nuôi thích hợp với từng vùng sinh thái; những trường hợp không tuân thủ cần có các biện pháp xử lý thích hợp.

Hoạt động sản xuất giống sẽ hình thành theo cụm để thuận tiện cho công tác kiểm tra, kiểm soát và giảm chi phí vận chuyển.

Trong chế biến sẽ tăng cường kiểm soát theo các chương trình HACCP, ISO 9002, SQF 2000CM); xúc tiến mạnh cổ phần hóa, kiên quyết di dời các xí nghiệp vào khu vực chế biến quy định ở các khu công nghiệp của từng địa phương.

Những nơi có đủ điều kiện cần sớm tổ chức kinh tế trang trại, làng nghề (Nghị Quyết số 03/2000/NQ-CP của Chính phủ); Quyết định số 132/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đầu tư hạ tầng làng nghề nông thôn, giao thông nông thôn và hạ tầng nuôi trồng thủy sản.

Sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường, do đó cần phải có thông tin về thị trường, sản phẩm kịp thời để có thể điều chỉnh hoạt động nuôi, cũng như chế biến cho phù hợp.

6.5.2. Tổ chức quản lý

Ngoài việc củng cố nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của các tổ chức quản lý, sự nghiệp hiện có cần trang bị máy móc văn phòng, cung cấp thông tin sản xuất và thị trường, môi trường và phòng chống dịch bệnh.

Phát huy và tăng cường năng lực cho khuyến ngư cả về tổ chức bộ máy, trang thiết bị và nguồn tài chính; hoàn thiện các tổ chức hội, hiệp hội giúp nhau trong trao đổi kinh nghiệm, bình ổn giá cả, thông tin sản xuất, thị trường,… .

Tăng cường mối quan hệ với các ban ngành trong tỉnh, huyện và cộng đồng ngư dân nghề cá với các tổ chức hiệp hội; với các cơ quan trung ương, Bộ NN&PTNT, các viện, trường,…. ; mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.

Xây dựng hệ thống văn bản phù hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý.

Xây dựng các quy trình, tiêu chuẩn để kịp thời phổ biến cho người dân áp dụng.

Cần có sự phối hợp liên ngành trong công tác quản lý để giảm chồng chéo và hạn chế đến mức thấp nhất lãng phí tài nguyên và tài chính.

Vận dụng linh hoạt cũng như phản hồi kịp thời những văn bản không thể áp dụng và triển khai thực hiện ở địa phương để có những điều chỉnh bổ sung kịp thời.

Do cá tra là đối tượng chiến lược, nên cần sớm hình thành Hội nghề nuôi cá tra vùng ĐBSCL, sẽ thuận lợi cho hoạt động sản xuất (nắm bắt thông tin thị trường, giữ vai điều phối hoạt động sản xuất và liên kết của các bên liên quan,....).

6.6. HẬU CẦN DỊCH VỤ

6.6.1. Thức ăn nuôi cá tra

Đảm bảo nhu cầu thức ăn tiêu chuẩn. Tăng cường khuyến cáo, hướng dẫn sử dụng thức ăn cho người nuôi.

Các tỉnh, thành trong vùng tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở đang sản xuất sẽ mở rộng về qui mô và đầu tư xây dựng mới các nhà máy chế biến thức ăn cho cá tra. Nguồn nguyên liệu để sản xuất thức ăn được cung cấp từ nguồn cá tươi do khai thác thủy sản, bột cá trong nước hoặc nhập khẩu từ nước khác.

Đến năm 2010, 100% số hộ nuôi sử dụng thức ăn công nghiệp dạng viên để hạn chế ô nhiễm môi trường và chủ động trong sản xuất.

Quản lý chặt chẽ các cơ sở sản xuất thức ăn và các nguồn nhập vào các tỉnh, thành trong Vùng, để thức ăn đưa vào sản xuất đảm bảo chất lượng ghi trên nhãn mác và không quá hạn sử dụng. Nâng cao sự nhận biết của người sản xuất về các chủng loại, thành phần và cách phân biệt các loại thức ăn không đảm bảo chất lượng thông qua các lớp tập huấn, hội thảo của các cơ quan chức năng. Có các hình thức xử phạt thỏa đáng đối với các cơ sở cung cấp các loại thức ăn không đảm bảo chất lượng cho người sản xuất.

6.6.2. Hóa chất và thuốc thú y nuôi cá tra

Cập nhật và theo dõi để vận dụng đúng văn bản Pháp lệnh Thú y về các tiêu chuẩn trại giống, vùng nuôi và các quy chế kiểm tra, kiểm soát vùng nuôi, trại giống, cơ sở sản xuất thuốc thú y.

Hoàn thiện hệ thống tổ chức công tác thú y thủy sản đi đôi với việc đào tạo kiến thức và tăng cường năng lực kiểm dịch. Thiết lập hệ thống giám sát dịch bệnh tại tất cả các vùng nuôi, nhằm phát hiện dịch bệnh sớm và chính xác, kịp thời đưa ra các giải pháp ngăn chặn.

Sớm xúc tiến thành lập Quỹ phòng chống dịch bệnh thủy sản quốc gia để tăng cường hiệu lực và hiệu quả công tác phòng chống dịch.

Tiếp tục triển khai nhân rộng mô hình GAP-BMP, SQF 1000CM trong nuôi và HACCP, SQF 2000CM góp phần bảo đảm an toàn thực phẩm, góp phần sản xuất ổn định, bền vững.

6.6.3. Hậu cần dịch vụ

Phát triển hệ thống dịch vụ cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến; các điểm giao dịch bán đấu giá cá tra trong các chợ đầu mối. Các dịch vụ sinh hoạt và bán vật tư cho nuôi và chế biến.

Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ (cơ sở thu mua, lưu thông phân phối, các bến cá, cảng cá, nậu vựa, sản xuất nước đa, bao bì, hóa chất, phụ gia, điện, cấp thoát nước,...).

6.6.4. Giải pháp về con giống

Tăng cường công tác quản lý nhà nước kiểm tra kiểm soát của các cơ quan chức năng trong sản xuất giống, nâng cao nhận thức và cách phân biệt chất lượng giống nuôi của người sản xuất thông qua hoạt động khuyến ngư. Đảm bảo giống sạch đáp ứng 100% nhu cầu nuôi.

Địa điểm xây dựng trại giống được xây dựng tập trung, có nguồn nước cấp thoát thuận lợi, điều kiện tự nhiên như khí hậu, thổ nhưỡng,...phù hợp và đặc biệt có hệ thống cơ sở hạ tầng đảm bảo để vận chuyển và lưu thông dễ dàng. Trong quy hoạch bố trí sản xuất giống cá tra thành 3 cụm để thuận tiện cho việc vận chuyển và quản lý.

Vận dụng Chương trình giống của Bộ Thủy sản (trước đây), các chủ trương phát triển của các tỉnh, thành trong vùng để huy động được nguồn vốn đầu tư xây dựng. Đối với trại giống cấp 1 thì sử dụng vốn ngân sách, các trại giống qui mô hộ gia đình sẽ hỗ trợ về hạ tầng cơ sở.

Xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho các cơ sở sản xuất giống theo qui định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường và theo các tiêu chuẩn ngành của Bộ Thủy sản (trước đây).



Thường xuyên mở các lớp tập huấn cho các cán bộ quản sản xuất và hoạch định chính sách về phát triển của kỹ thuật sản xuất. Người tham gia lao động sản xuất giống cần thiết phải có chứng chỉ đã qua lớp đào tạo cơ bản do cơ quan có chức năng cấp.

6.7. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

Thông qua tổ chức khuyến ngư, định kỳ mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về kỹ thuật và chuyển giao kỹ thuật cho người sản xuất (trung bình 1 năm 2 lần vào đầu các vụ sản xuất); phát huy vai trò hỗ trợ của các tổ chức hiệp hội, hội trong thông tin kinh tế, thị trường, xu thế phát triển sản xuất và các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Nâng tỷ lệ lao động chuyên nghiệp cần được tập huấn và đào tạo đạt 75-80%. Đối với những vùng nuôi tập trung đến năm 2010, trung bình 30 ha nuôi có một lao động kỹ thuật trình độ trung cấp trở lên; năm 2015 trung bình cứ 20 ha có một cán bộ kỹ thuật trình độ trung cấp trở lên và đến năm 2020 trung bình cứ 10 ha có một cán bộ kỹ thuật trình độ trung cấp trở lên; lao động kỹ thuật làm nhiệm vụ tư vấn, kiểm tra, kiểm soát thực hiện các quy trình nuôi theo cơ quan chức năng, và có những đề xuất để xử lý kịp thời các sự cố về môi trường, dịch bệnh.

Tập trung đào tạo cán bộ quản lý ngành thủy sản giỏi kiến thức chuyên môn, xã hội để có thể quản lý ngành phát triển bền vững. Đào tạo đội ngũ thanh tra, kiểm soát viên cho các lĩnh vực từ bảo vệ nguồn lợi đến vệ sinh an toàn thực phẩm; đủ trình độ giám sát, hướng dẫn và quản lý quy hoạch.

6.8. CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH

Xác định và thiết lập cơ sở và khuôn khổ pháp luật để quản lý sự phát triển sản xuất, chế biến NTTS nói chung và nuôi cá tra nói riêng; phạm vi trách nhiệm quản lý nghề nuôi cá tra; xây dựng và qui chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu hoạt động và thủ tục quản lý.



Tăng cường năng lực hành chính của ngành từ tỉnh, thành phố xuống đến phường, xã. Củng cố hệ thống quản lý nhằm phân cấp và nâng cao hiệu lực quản lý của các cấp. Hình thành hệ thống cán bộ thủy sản chuyên trách ở các quận, huyện có hoạt động nuôi cá tra với nhiệm vụ theo dõi, thống kê tình hình sản xuất, kinh doanh ở địa phương, hướng dẫn người dân nuôi cá tra thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước, ngành, tỉnh và thành phố; giúp đỡ người dân về kỹ thuật nuôi và các công nghệ áp dụng.

Tăng cường năng lực lập dự án để thực hiện các dự án từ cấp tỉnh, thành phố xuống đến các quận, huyện. Nâng cao năng lực hệ thống giám sát, đánh giá tác động của hoạt động nuôi cá tra.

Tiêu chuẩn hóa nghề nghiệp đối với người hoạt động trong lĩnh vực nuôi cá tra. Chỉ những người có chứng chỉ đã qua đào tạo mới được phép kinh doanh và tha gia lao động, coi đây là điều kiện bắt buộc. Trước mắt tập trung thực hiện tốt các nhóm chính sách:

- Chính sách về sử dụng đất, mặt nước trong nuôi cá tra: Tiếp tục triển khai và thực hiện tốt luật thủy sản, Quyết định số 224/1999 ngày 08 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Phát triển nuôi trồng thủy sản thời kỳ 1999-2010; Nghị quyết số 09/2000/NQ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2000 về chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; triển khai thực hiện Chương trình phát triển giống thủy sản đã được Chính phủ phê duyệt ngày 23 tháng 6 năm 2004 (Quyết định số: 112/2004/ QĐ-TTg)

- Chính sách thuế: Nuôi thủy sản trên đất, mặt nước thuộc đất nông nghiệp thì thực hiện thuế nông nghiệp hiện hành. Nuôi thủy sản trên đất bãi bồi, cồn ven sông áp dụng chính sách theo luật đất đai. Khuyến khích và giảm thuế sản xuất mặt hàng mới trong chế biến cá tra.

- Chính sách hỗ trợ người sản xuất gặp rủi ro: Bệnh dịch làm cá chết hàng loạt, do đột biến môi trường nuôi dẫn đến cá và thủy sản khác chết hàng loạt (không phải do người nuôi tạo ra). Bảo hiểm sản xuất và tiêu thụ. Hỗ trợ khi bị thiên tai, lũ lụt. Những trường hợp được hỗ trợ phải là cơ sở tuân thủ đúng quy định của cơ quan chức năng về vùng nuôi, mùa vụ thả giống,…

Vì cá tra được xác định là đối tượng chiến lược của ngành nên cần có cơ chế đầu tư về vốn, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

6.9. VỐN ĐẦU TƯ

Khuyến khích các thành phần kinh tế trong vùng, trong nước và ngoài nước đầu tư, tham gia nuôi thương phẩm, sản xuất giống, thức ăn, chế biến, tiêu thụ cá tra; chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực. Sử dụng hiệu quả đúng mục đích nguồn vốn.

Vốn ngân sách tỉnh và thành phố hỗ trợ xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi như hệ thống thủy lợi, đường sá,…. theo các dự án đầu tư.

Đối với các hộ sản xuất qui mô lớn, nằm trong vùng quy hoạch sẽ được ưu tiên hỗ trợ các nguồn vốn vay tín chấp.

Nâng cao mức vốn vay tín chấp đối với các hộ tham gia nuôi cá tra (trong vùng Quy hoạch). Đề xuất mức vốn vay tín chấp lên tới 60% nhu cầu vốn sản xuất (thông qua thẩm định thực tế sản xuất) và đến năm 2020 là 30% nhu cầu vốn sản xuất.

Hoàn thành các thủ tục chứng nhận quyền sử dụng đất để tạo điều kiện thuận lợi cho việc vay vốn thế chấp của các ngân hàng.

Triển khai triệt để các Chương trình, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các chủ trương của ngành trên địa bàn vùng để tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia nuôi cá tra tiếp cận với các nguồn vốn để đầu tư sản xuất.

Công tác nghiên cứu khoa học, khuyến ngư, nâng cao năng lực của cán bộ trong ngành, các công trình chung như trạm quan trắc, trung tâm kiểm tra các các mặt hàng thủy sản,… được cấp từ vốn ngân sách của Nhà nước.



6.10. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH

Công khai hóa Quy hoạch ngay sau khi được duyệt đến từng địa phương và người sản xuất theo trình tự: (1). Hình thành hệ thống tổ chức quản lý (2008). (2). Triển khai lập và xây dựng các Chương trình, quy hoạch và dự án khả thi (2008-2020). (3). Đào tạo nguồn nhân lực (2008-2020). (4). Chuyển giao các qui trình công nghệ sản xuất (2008-2020). (5). Rà soát các tác động môi trường (2008-2020). (6). Rà soát tình hình thực hiện quy hoạch (2008-2020).

Phân công phân nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được công khai hóa:

(1). Các bộ ngành Trung ương (NN&PTNT, KH&ĐT, TN&MT, Tài chính,… )

Các Bộ tiếp tục quan tâm chỉ đạo có hiệu quả các Chương trình trên phạm vi toàn vùng gắn với việc hướng dẫn các địa phương trong vùng rà soát, điều chỉnh quy hoạch (chương trình) nuôi cá tra cho phù hợp với quy hoạch chung.

Nghiên cứu và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật mới trong nuôi, sản xuất giống, bảo quản, chế biến, tiêu thụ cho các địa phương và các doanh nghiệp.

Tổ chức tốt hệ thống thông tin và tạo điều kiện cho các địa phương nối mạng để kịp thời trao đổi nắm bắt thông tin, giúp cho việc định hướng và điều chỉnh sản xuất đáp ứng các kênh tiêu thị trường trong và ngoài nước.

Hình thành bộ phận chuyên trách nghiên cứu phân tích chính sách, nghiên cứu dự báo thị trường và chuẩn bị cơ sở khoa học cho các đề án chiến lược, các phương án quy hoạch, đàm phán quốc tế.

Xây dựng hệ thống văn bản pháp quy như mẫu hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp với người nuôi; mẫu biểu bảng thống kê tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Hình thành hiệp hội nghề nuôi cá tra khu vực ĐBSCL để cung cấp các thông tin về thị trường trường cho người sản xuất, chịu trách nhiệm thống kê tình hình sản xuất và tiêu thụ của người dân trong vùng,…

Tập trung đầu tư và hỗ trợ dịch vụ cho các dịch vụ công (khuyến ngư, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, thú y thủy sản, cấp nước sạch, vệ sinh môi trường,… ) cho những vùng khó khăn, những địa phương không tự cân đối được ngân sách. Xây dựng cơ chế làm việc và hình thành đội ngũ cán bộ có năng lực đáp ứng yêu cầu quản lý ngành bằng các luật lệ, chiến lược, chính sách, quy hoạch, giám sát kỹ thuật.



(2). Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố và Các sở, ban ngành thuộc tỉnh

Sau khi Quy hoạch được phê duyệt, Ủy Ban nhân dân tỉnh/thành chỉ đạo các Sở: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế hoạch và đầu tư, Tài chính và các sở, ban, ngành có liên có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn thực hiện theo chức năng chuyên ngành.

Quy hoạch chi tiết vùng nuôi cá tra tập trung, thâm canh, gắn với chế biến, thương mại và tiêu thụ trên địa bàn tỉnh, thành phố.

Tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn các quận, huyện, các đơn vị trực thuộc Sở NN&PTNT và đơn vị sản xuất-kinh doanh thực hiện Quy hoạch.

Lập kế hoạch hàng năm, 5 năm, xây dựng các dự án nhằm thực hiện tốt Quy hoạch.

Thành lập ban hoặc tổ chuyên trách theo dõi thực hiện, thường trực là Sở NN&PTNT, Chi cục thủy sản.

Trong quá trình thực hiện có những nội dung cần bổ sung, điều chỉnh, Sở: NN&PTNT phải bàn bạc thống nhất với các Sở, ban, ngành liên quan và có văn bản trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sở: NN&PTNT có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn thực hiện văn bản này.

(3). Ủy ban nhân dân các quận, huyện

Rà soát, bổ sung, thực hiện quy hoạch phát triển thủy sản tại địa phương; hướng dẫn các phường, thị trấn, xã xây dựng quy hoạch, kế hoạch cụ thể.



Xây dựng các Chương trình, dự án đầu tư cụ thể và triển khai thực hiện; chỉ đạo xây dựng và tổng kết các mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bền vững, phổ biến và nhân rộng.

(4). Các đơn vị sản xuất, kinh doanh

Thực hiện tổ chức phát triển sản xuất, kinh doanh theo quy hoạch; phản ảnh kịp thời và các kiến nghị nhằm thực hiện tốt Quy hoạch. Tăng cường liên kết kinh tế theo tinh thần QĐ số 80/2002/QĐ-TTg.

Ngoài ra Bộ NN&PTNT và UBND tỉnh tranh thủ tối đa sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo vùng Tây Nam bộ (vùng ĐBSCL). Tranh thủ tối sự chuyển giao công nghệ thông qua khuyến ngư và thông tin thị trường, xúc tiến thương mại thông qua các tổ chức Hội, Hiệp hội VASEP.

PHẦN VII
CÁC CHƯƠNG TRÌNH VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

7.1. ĐỀ XUẤT CÁC CHƯƠNG TRÌNH, QUY HOẠCH CÁ TRA

7.1.1. Các chương trình

Chương trình nâng cao phẩm giống cá tra;



Chương trình nghiên cứu dinh dưỡng thức ăn công nghiệp và chế phẩm sinh học cho cá tra

Chương trình phòng ngừa dịch bệnh cá tra;

Chương trình quan trắc cảnh báo và quản lý môi trường vùng nuôi, chế biến cá tra;

Chương trình Khoa học công nghệ nuôi, chế biến, tiêu thụ cá tra;

Chương trình khuyến ngư nuôi, chế biến, tiêu thụ cá tra;

Chương trình đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nuôi, chế biến, tiêu thụ cá tra;



Chương trình xây dựng, quảng bá thương hiệu, xúc tiến thương mại cá tra Việt Nam;

7.1.2. Các quy hoạch

Các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long, Tiền Giang, Trà Vinh, Bến Tre tiến hành rà soát quy hoạch về sản xuất và tiêu thụ cá tra của tỉnh giai đoạn 2008-2010, quy hoạch đến năm 2015 và định hướng đến 2020 theo thông tư số 03/2006/TT-BTS, tháng 4 năm 2006 (thực hiện trong giai đoạn 2008-2010).

Quy hoạch chi tiết vùng sản xuất giống cá tra ở 3 cụm (cụm 1: An Giang, Đồng Tháp và Vĩnh Long, cụm 2: Trà Vinh, Bến Tre và Tiền Giang va cụm 3: Cần Thơ, Hậu Giang và Sóc Trăng) đến năm 2020 (thực hiện trong giai đoạn 2008-2010).

7.2. ĐỀ XUẤT CÁC DỰ ÁN

1. Dự án Đánh giá sức tải môi trường đảm bảo nuôi cá tra bền vững ở ĐBSCL.

- Mục tiêu: Đánh giá được sức tải môi trường của 2 dòng sông Tiền, sông Hậu làm căn cứ cho việc bố trí nuôi cá tra trong vùng bền vững.

- Phạm vi: Sông Tiền và sông Hậu vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

- Thời gian: 2008-2020.

- Kinh phí: 7 tỷ đồng.

2. Dự án xử lý môi trường nuôi cá tra bằng các giải pháp tổng hợp.

- Mục tiêu: Đảm bảo phát triển nuôi cá tra ổn định, bền vững.

- Phạm vi: Vùng Đồng bằng sông Cửu long.

- Thời gian: 2008-2010.

- Kinh phí: 2 tỷ đồng.

3. Dự án đào tạo nhân lực phục vụ nuôi cá tra vùng ĐBSCL theo hướng ổn định bền vững.

- Mục tiêu: Tạo nguồn lao động đủ số lượng và có chất lượng phục vụ nuôi cá tra.

- Phạm vi: Vùng Đồng bằng sông Cửu long.

- Thời gian: 2008-2020.

- Kinh phí: 5 tỷ đồng.

4. Nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan chức năng trong ngành thủy sản về giống và vùng nuôi cá tra sạch (giai đoạn 2008-2020) thông qua chương trình cải cách hành chính của Bộ NN&PTNT và UBND các tỉnh (kinh phí 5 tỷ đồng).

- Mục tiêu: Tạo được hệ thống văn bản pháp lý, nguồn nhân lực phục vụ nuôi và quản lý vùng cá tra sạch.

- Phạm vi: Vùng Đồng bằng sông Cửu long.

- Thời gian: 2008-2020.

- Kinh phí: 5 tỷ đồng.

5. Dự án vệ sinh an toàn thực phẩm cá tra và xử lý chất thải đảm bảo tiêu chuẩn môi trường trong chế biến cá tra.

- Mục tiêu: Xây dựng được quy trình nuôi tối ưu đảm bảo tạo sản phẩm sạch.

- Phạm vi: Vùng nuôi cá tra tập trung trong vùng ĐBSCL.

- Thời gian: 2008-2010.

- Kinh phí: 2 tỷ đồng.

6. Dự án lưu giữ nâng cao chất lượng đàn cá tra bố mẹ phục vụ lai tạo và sản xuất giống có chất lượng cao.

- Mục tiêu: Tạo đàn cá bố mẹ có chất lượng đảm bảo cung cấp cho các trại sản xuất giống trong vùng.

- Phạm vi: Các trại sản xuất giống Quốc gia và giống cấp I.

- Thời gian: 2008-2015.

- Kinh phí: 10 tỷ đồng.

7. Dự án nghiên cứu các giải pháp phòng trị bệnh tổng hợp trong nuôi cá tra (từ khâu sản xuất giống đến nuôi thương phẩm).

- Mục tiêu: Xây dựng được phác đồ phòng trị bênh cho cá tra từ khâu sản xuất giống đến nuôi thương phẩm.

- Phạm vi: Vùng Đồng bằng sông Cửu long.

- Thời gian: 2008-2010.

- Kinh phí: 2 tỷ đồng.

8. Dự án nghiên cứu quy mô nuôi cá tra phù hợp với từng vùng sinh thái và theo hình thức sở hữu.

- Mục tiêu: Xây dựng mô hình sản xuất phù hợp với từng hình thức sở hữu.

- Phạm vi: Vùng Đồng bằng sông Cửu long.

- Thời gian: 2008-2010.

- Kinh phí: 3 tỷ đồng.




PHẦN VIII

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
8.1. KẾT LUẬN

Quy hoạch nuôi cá tra vùng ĐBSCL đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 được phê duyệt sẽ là căn cứ pháp lý để các địa phương tổ chức và quản lý sản xuất có hiệu quả.

Quy hoạch xây dựng được 3 phương án phát triển đến các năm mốc 2010, 2015 và 2020; đã phân tích và lựa chọn được phương án 2 để tính toán các chỉ tiêu phát triển.

Đến năm 2010, diện tích đưa vào nuôi cá tra của vùng ĐBSCL là 8.600 ha, đến năm 2015 là 11.000 ha và đến năm 2020 là 13.000 ha.

Nuôi được 1.250.000 tấn cá/năm 2010, 1.650.000 tấn cá/năm 2015; và 1.850.000 tấn cá/năm ở năm 2020 tương ứng với GTSL của các năm mốc trên (theo giá hiện hành) là 22.500.000 -37.950.000 - 51.800.000 triệu đồng. Thực hiện sản xuất cá sạch, sản xuất giống sạch.

Đến năm 2010 sản lượng chế biến xuất khẩu đạt 500.000tấn với giá xuất trung bình 2,6USD/kg sẽ đạt giá trị 1.300triệu USD, năm 2015 tăng lên 660.000tấn với giá xuất trung bình 2,8USD/kg sẽ đạt giá trị 1.850 triệu USD; đến năm 2020 sẽ đạt 740.000tấn với giá xuất trung bình 3,1USD/kg sẽ đạt giá trị 2.300 triệu USD.

Đến năm 2010 sẽ có 84 nhà máy chế biến cá tra với công suất 991.600 tấn, duy trì và ổn định đến năm 2020.

Giải quyết làm và có thu nhập cho 200.000 người năm 2010, 225.000 người năm 2015, 250.000 người năm 2020. Trong đó: Lao động của hệ thống nuôi đến năm 2010: 32.810 người, năm 2015: 42.000 người, năm 2020: 50.140 người; lao động của hệ thống chế biến và tiêu thụ đến năm 2010: 167.190người, năm 2015: 183.000người, năm 2020: 199.860người.

Hoàn thiện được bộ máy quản lý, hội, chi hội từ tỉnh xuống đến huyện, xã và những vùng có nghề nuôi cá tra tập trung. Tăng sự phối hợp giữa các ngành sản xuất, nhằm hạn chế được sự xung đột trong sản xuất, chồng chéo trong quản lý giữa các ngành kinh tế. Khi người lao động đã có việc làm sẽ góp phần làm giảm tệ nạn xã hội.

Ổn định sản xuất, tăng thu nhập, nâng cao trình độ, nhận thức về sản xuất sạch, ATVSTP, bảo vệ môi trường của người tham gia nuôi, sản xuất giống và chế biến tiêu thụ cá tra trong vùng.

Đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là hệ thống thủy lợi, sẽ làm giảm nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từ các hoạt động nuôi và chế biến cá tra.

Áp dụng qui trình công nghệ mới vào sản xuất, có hệ thống xử lý nước thải trước khi đưa ra sông rạch sẽ làm giảm nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.

Công tác giám sát tác động sản xuất đến môi trường sẽ được đẩy mạnh, nhằm ngăn chặn và tránh được những rủi ro ô nhiễm môi trường do hoạt động sản xuất gây ra.

Đến năm 2010, toàn bộ các nhà máy chế biến đã có hệ thống xử lý nước thải đạt yêu cầu về công suất và chất lượng xử lý, lượng nước thải sẽ được xử lý triệt để trước khi thải ra môi trường không gây nên tình trạng ô nhiễm như hiện nay tại một số doanh nghiệp.

Việc áp dụng công nghệ nuôi sạch không những làm tăng hiệu quả kinh tế mà còn góp phần giảm thiểu tối đa tác nhân gây ô nhiễm môi trường.

Chất thải rắn vô cơ sẽ được phân loại trước khi đưa vào xử lý, phần lớn chất thải hữu cơ (phế liệu cá) sẽ được tận dụng để chế biến thành các sản phẩm có ích khác, phần còn lại tiếp tục được phân loại để thuận tiện cho việc xử lý và tiêu hủy. Mặt khác, người lao động sẽ có ý thức cao hơn và nhận thấy được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường.

Các nhà máy chế biến sẽ được xây dựng tại các khu, cụm công nghiệp tập trung nên môi trường được giám sát và giảm thiểu.

Sẽ hình thành được 1.240 cơ sở sản xuất và ương giống cá tra vào năm 2010 (trong đó 950 cơ sở ương giống); năm 2020 có 2.010 cơ sở sản xuất và ương giống (trong đó ương giống 1.500 cơ sở). Sản lượng giống cá tra năm 2010 là 2.850 triệu con và năm 2020 là 6.000 triệu con. Giá trị sản xuất giống năm 2010 là 2.850.000 triệu đồng và năm 2020 là 12.000.000 triệu đồng.

Đến năm 2010, 2015 và 2020 cơ sở hạ tầng phục vụ sẽ đáp ứng đủ nhu cầu nuôi cá tra của vùng, góp phần sản xuất bền vững.

Môi trường khu vực sản xuất tập trung sẽ được cải thiện và ổn định do qui trình sản xuất tiên tiến được áp dụng, nhận thức của người lao động tăng lên và hệ thống thủy lợi được cải thiện. Sự phối hợp quản lý giữa các ngành sẽ chặt chẽ hơn, công tác kiểm tra giám sát được đẩy mạnh, đặc biệt là giám sát môi trường.

Thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ giữa người sản xuất và các cơ sở chế biến và tiêu thụ, nhằm làm giảm các rủi ro về giá cả, thị trường.

Đề xuất được các chương trình, dự án để phát triển nghề nuôi cá tra của vùng ĐBSCL trong giai đoạn 2008-2020.



8.2. KIẾN NGHỊ

Cần khẩn trương xây dựng các quy hoạch, rà soát quy hoạch của các địa phương dựa trên quy hoạch tổng thể của vùng.

Phải tổ chức xây dựng các chương trình, dự án đầu tư kịp thời, làm căn cứ cho việc đầu tư vào sản xuất.

Công tác phối hợp liên ngành phải triển khai thực hiện ngay sau khi quy hoạch được phê duyệt, để định hướng đầu tư có hiệu quả và phân cấp quản lý phù hợp.

Đẩy mạnh hơn nữa mối quan hệ giữa người sản xuất và các cơ sở chế biến, tiêu thụ mà các cơ quan chức năng của tỉnh, chính quyền địa phương có nhiệm vụ là cầu nối.

8.2.1. Với Bộ NN&PTNT

Hỗ trợ về vốn cho xúc tiến thương mại; nghiên cứu và chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất; thường xuyên mở các khóa đào tạo hoặc tập huấn ngắn hạn về quản lý sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao trình độ nguồn nhân lực cho các nhà máy chế biến; tăng cường cung cấp thông tin về giá cả thị trường cho người sản xuất và các doanh nghiệp, cập nhật liên tục và kịp thời các tiêu chuẩn mới về chất lượng và vệ sinh thực phẩm của các thị trường nhập khẩu.

Bộ cần tích cực phối hợp với địa phương, với người sản xuất và với doanh nghiệp để xây dựng và bảo vệ thành công thương hiệu cho sản phẩm cá tra của Việt Nam.

Thay đổi cơ chế quản lý kháng sinh, hóa chất và phụ gia như việc ban hành danh mục những chất được phép sử dụng thay vì danh mục chất cấm như hiện nay, bởi vì số lượng những chất được phép sử dụng ít thay đổi và đều được cả EU, Mỹ và nhiều thị trường khác chấp thuận. Việc bổ sung thêm các chất mới vào danh sách chất được phép sử dụng sẽ dễ dàng và thuận lợi hơn nhiều so với việc kéo dài triền miên danh mục các chất bị cấm.

Có thể khắc phục tình trạng quản lý kháng sinh, hóa chất chồng chéo và kém hiệu quả của các bộ, ngành hiện nay bằng việc thành lập một tổ chức tách riêng chuyên quản lý và chịu trách nhiệm về dược phẩm và thực phẩm xuất khẩu, nhập khẩu và lưu thông trong toàn quốc.

Bộ cần tiến hành sớm việc đánh mã số vùng nuôi cá tra để thuận tiện trong quản lý và dễ dàng áp dụng hệ thống truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.

Hoàn thiện, bổ sung, sửa đổi các hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đến sản xuất và tiêu thụ cá tra cho phù hợp để thuận lợi cho quản lý và triển khai sản xuất.

8.2.2. Với UBND các tỉnh/thành trong vùng ĐBSCL

Có chính sách thông thoáng hơn và tạo nhiều ưu đãi để huy động nhiều thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển.

Cấp kinh phí lập dự án nghiên cứu khả thi ngay sau khi Quy hoạch được phê duyệt.

_________******_________



TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH


  1. Bộ Thủy sản, 2005: Ban chỉ đạo Chương trình phát triển XK thủy sản, “Dự án Qui hoạch hệ thống CBTS toàn quốc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”.

  2. Bộ Thủy sản, Vụ Khoa học - công nghệ, 2002: Báo cáo tổng kết khoa học "Điều tra đánh giá năng lực - trình độ công nghệ các nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu".

  3. Bộ Thủy sản -DANIDA, 2002: Báo cáo Sơ kết 2 năm thực hiện “Sản xuất sạch hơn và quản lý môi trường trong ngành chế biến thủy sản”.

  4. Bộ Thủy sản, 2000- 2005: Báo cáo tổng kết hàng năm trong giai đoạn 2000-2005.

  5. Bộ Thủy sản, 2006: Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phát triển NTTS giai đoạn 2000-2005 và biện pháp thực hiện đến năm 2010.

  6. Bộ Thủy sản, 2006: Báo cáo tổng kết công tác quản lý đầu tư xây dựng thời kỳ 2001-2005, phương hướng đầu tư xây dựng thời kỳ 2006-2010 của ngành Thủy sản.

  7. Bộ Thủy sản, 2004: Chương trình phát triển giống thủy sản đến năm 2010 (Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt ngày 23/6/2004, theo QĐ số 112/2004/QĐ-TTg)

  8. Bộ Thủy sản, 2004-6/2006: Tạp chí thủy sản, 2000-6/2006.

  9. Báo cáo tình hình sản xuất thủy sản của các tỉnh trong vùng ĐBSCL từ năm 1997-2005 (Sở Thủy sản, Chi Cục Thủy sản các tỉnh).

  10. Báo cáo tổng kết năm (giai đoạn 2000-2005) về tình hình sản xuất và tiêu thụ thủy sản các tỉnh/thành vùng ĐBSCL.

  11. Báo cáo “Tình hình sản xuất và tiêu thụ cá tra giai đoạn 2000-2005, kế hoạch giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 của một số tỉnh thành trong vùng (nội dung làm việc với Phân viện QHTS phía Nam)

  12. Báo cáo kết quả khảo sát thực địa một số tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ và Vĩnh Long (Trung tâm quan trắc, cảnh báo môi trường và dịch bệnh thủy sản khu vực phía Nam 12/2005).

  13. Báo cáo kết quả khảo sát thực địa một số tỉnh An Giang, Đồng Tháp và Tiền Giang (Trung tâm quan trắc, cảnh báo môi trường và dịch bệnh thủy sản khu vực phía Nam 1/2006).

  14. Báo cáo tình hình hoạt động năm 2005 và kế hoạch năm 2006 của Ban điều hành sản xuất và tiêu thụ cá tra, ba sa Việt Nam (Tổ công tác giúp việc Ban điều hành, 2/2006).

  15. Chính phủ, 2000: Nghị quyết 09 của, ngày 15/6/2000, về chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

  16. Cục thống kê các tỉnh vùng ĐBSCL, 2005: Niên giám thống kê năm 2004 của các tỉnh trong vùng ĐBSCL.

  17. Chương trình phát triển Liên Hợp quốc, 1993: Quy hoạch tổng thể ĐBSCL đến năm 2010.

  18. Diễn biến xâm nhập mặn những năm gần đây ở ĐBSCL (TS. Lê Sâm, 1998).

  19. Hiệp hội chế biến xuất nhập khẩu thủy sản, 2005, 6/2006: Các tạp chí thương mại thủy sản, 2005, 6/2006.

  20. Kỷ yếu hội thảo toàn quốc về khai thác và dịch vụ hậu cần chế biến thủy sản, 2003.

  21. NXB Nông nghiệp, Hà Nội 2005: Một số thành tựu hoạt động khoa học và công nghệ ngành thủy sản (2001-2005) và định hướng phát triển.

  22. NXB Chính trị Quốc gia, 2003: Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững (GS-TSKH Nguyễn Hữu Tăng và nnk, 2003).

  23. NXB Nông nghiệp Hà Nội, 1996: Nguồn lợi thủy sản Việt Nam.

  24. Những vấn đề xã hội ở ĐBSCL,2004: Hội thảo khoa học vì sự phát triển ĐBSCL, 2004.

  25. Phân viện Khảo sát Quy hoạch thủy lợi Nam bộ, 2005: Báo cáo tóm tắt Quy hoạch tổng hợp ĐBSCL tập 1.

  26. Phân viện Khảo sát Quy hoạch thủy lợi Nam bộ, 1998: Báo cáo tóm tắt Quy hoạch lũ ĐBSCL

  27. Phân viện khảo sát, quy hoạch thủy lợi Nam bộ, 2001: Báo cáo Cơ sở khoa học hệ thống quan trắc môi trường để cảnh báo môi trường và dịch bệnh vùng ĐBSCL. Báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước ĐBSCL.

  28. Phân viện Quy hoạch thủy sản phía Nam, 2006: Quy hoạch phát triển NTTS tỉnh Bạc Liêu đến năm 2010.

  29. Phân viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản phía Nam, 2002: Quy hoạch phát triển NTTS tỉnh Tiền Giang đến năm 2010.

  30. Phân viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản phía Nam, 2001: Quy hoạch phát triển NTTS tỉnh Sóc Trăng đến năm 2010.

  31. Phân viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản phía Nam, 2002: Quy hoạch phát triển NTTS tỉnh Bến Tre đến năm 2010, tầm nhìn 2020.

  32. Phân viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản phía Nam, 2003: Quy hoạch phát triển NTTS tỉnh Trà Vinh đến năm 2010.

  33. Sở NN và Phát triển Nông thôn tỉnh An Giang 2005: Điều chỉnh quy hoạch thủy sản tỉnh An Giang đến năm 2010 và tầm nhìn 2020.

  34. Sở NN và Phát triển Nông thôn tỉnh Đồng Tháp, 2004: Quy hoạch vùng phát triển nuôi cá tra tỉnh Đồng Tháp đến năm.

  35. Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Long An, 2004: Chương trình phát triển NTTS tỉnh Long An đến năm 2010.

  36. Thủ tướng Chính phủ, 2006: Quyết định số 10/2006/QĐ-TTg của, ngày 11/1/2006, phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến 2020.

  37. Tổng cục thống kê Việt Nam, 2004: Niên giám thống kê năm 2002, 2003.

  38. Văn kiện Đại hội Đảng các tỉnh thành trong vùng ĐBSCL.

  39. Viện nghiên cứu NTTSII, 1998: Điều tra nghiên cứu sử dụng hợp lý hệ sinh thái vùng cửa sông, ven biển thuộc hệ thống sông Cửu long để bảo vệ nguồn lợi và phát triển NTTS.

  40. Viện Quy hoạch thiết kế nông nghiệp-Phân viện Quy hoạch thiết kế nông nghiệp miền Nam, 2005: Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất Nông lâm nghiệp-Thủy sản vùng ĐBSCL đến năm 2010 và Tầm nhìn năm 2020.

  41. Trang web: http//www.fistenet.mofi.gov.vn.

  42. Trang web: http//www.google.net

  43. Aquaculture sector planning and management (Colin E. Nash, 1994).

_________*******_________

MỤC LỤC


Mục đề

Trang

MỤC LỤC

i

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢN ĐỒ

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

v

PHẦN I: GIỚI THIỆU DỰ ÁN

1

1.1. BỐI CẢNH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN

1

1.2. MỤC TIÊU DỰ ÁN

2

1.3. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ NGHIÊN CỨU

2

1.3.1. Phương pháp tiếp cận

2

1.3.2. Phương pháp nghiên cứu

2

1.4. PHẠM VI, NHIỆM VỤ VÀ SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN

2

1.4.1. Phạm vi dự án

2

1.4.2. Nhiệm vụ chính của dự án

2

1.4.3. Sản phẩm dự án

3

PHẦN II: ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ TRA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

4

2.1. ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ YẾU TỐ CƠ BẢN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ TRA VÙNG ĐBSCL

4

2.1.1. Khí tượng thủy văn


4

2.1.2. Tài nguyên đất, nước


9

2.1.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến việc phát triển nuôi cá tra ở ĐBSCL


11

2.2. ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ YẾU TỐ CƠ BẢN VỀ KINH TẾ XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ TRA VÙNG ĐBSCL


13

2.2.1. Đơn vị hành chính, diện tích, dân số và lao động


13

2.2.2. Hiện trạng cơ cấu sử dụng đất


13

2.2.3. GDP và cơ cấu GDP


13

2.2.4. Cơ sở hạ tầng


14

2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ ĐIỀU KIỆN KT-XH ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ TRA Ở VÙNG ĐBSCL


15

PHẦN III: HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CÁ TRA Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN 1997-7/2008

16

3.1. TÌNH HÌNH NUÔI CÁ TRA TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC

16

3.1.1. Trên thế giới

16

3.1.2. Trong nước

16

3.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ TRA Ở VÙNG ĐBSCL

16

3.2.1. Diễn biến diện tích và số lượng lồng bè nuôi cá tra

16

3.2.2. Diễn biến sản lượng, năng suất nuôi cá tra

21

3.2.3. Giá trị sản xuất cá tra vùng ĐBSCL

24

3.2.4. Lực lượng lao động nuôi cá tra

26

3.2.5. Các vùng thích hợp phát triển nuôi cá tra ở ĐBSCL

28

3.2.6. Công tác khuyến ngư và nghiên cứu khoa học

30

3.2.7. Hạch toán kinh tế mô hình nuôi cá tra thâm canh

30

3.3. DỊCH VỤ HẬU CẦN CHO SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CÁ TRA

30

3.3.1. Sản xuất và dịch vụ con giống

30

3.3.2. Cung cấp thức ăn, thuốc và hóa chất

34

3.4. HIỆN TRẠNG CHẾ BIẾN VÀ TIÊU THỤ CÁ TRA VÙNG ĐBSCL

35

3.4.1. Năng lực chế biến

35

3.4.2. Thị trường tiêu thụ

36

3.4.3. Đánh giá hiện trạng sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng ĐBSCL

39

PHẦN IV: DỰ BÁO CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN

42

4.1. DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG

42

4.1.1. Thị trường trong nước

42

4.1.2. Thị trường thế giới

42

4.2. TIỀM NĂNG VÀ LỢI THẾ CỦA NUÔI CÁ TRA Ở VIỆT NAM

47

4.2.1. Tiềm năng diện tích và năng suất nuôi cá tra

47

4.2.2. Chi phí sản xuất thấp

47

4.2.3. Giá xuất khẩu cạnh tranh

47

4.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG

48

4.3.1. Thị hiếu của thị trường xuất khẩu cá tra Việt Nam

48

4.3.2. Đánh giá khả năng tiêu thụ

48

4.4. DỰ BÁO CÁC TIẾN BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

49

4.5. DỰ BÁO VỀ BIẾN ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

49

4.5.1. Môi trường toàn cầu

49

4.5.2. Vùng Đồng bằng sông Cửu long

50

4.6. DỰ BÁO PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH TÁC ĐỘNG NGÀNH THỦY SẢN

50

4.7. THỜI CƠ, NGUY CƠ VÀ THÁCH THỨC CỦA NGHỀ NTTS CẢ NƯỚC VÀ VÙNG ĐBSCL

52

PHẦN V: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

54

5.1. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG QUY HOẠCH VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

54

5.2. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

54

5.2.1. Quan điểm phát triển

54

5.2.2. Định hướng phát triển

55

5.2.3. Mục tiêu tổng quát

55

5.2.4. Mục tiêu cụ thể

55

5.3. BƯỚC ĐI TỪNG GIAI ĐOẠN

56

5.3.1. Giai đoạn 2008-2010

56

5.3.2. Giai đoạn 2011-2015

56

5.3.3. Giai đoạn 2016-2020

56

5.4. QUY HOẠCH NUÔI CÁ TRA

56

5.4.1. Các phương án phát triển

56

5.4.2. Luận chứng lựa chọn phương án phát triển

57

5.4.3. Các tiêu chí lựa chọn vùng quy hoạch

58

5.4.4. Phương án quy hoạch phát triển

59

5.5. QUY HOẠCH CHẾ BIẾN VÀ TIÊU THỤ CÁ TRA VÙNG ĐBSCL

72

5.5.1. Mục tiêu phát triển

72

5.5.2. Phương án phát triển

72

5.5.3. Quy hoạch phát triển theo phương án chọn

73

5.5.4. Nhu cầu vốn đầu tư

75

5.6. Tổng nhu cầu lao lao động phục vụ nuôi và tiêu thụ cá tra vùng ĐBSCL

76

5.7. Tổng nhu cầu vốn đầu tư

77

5.7.1. Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, sự nghiệp

77

5.7.2. Tổng vốn lưu động

77

5.8. ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ HIỆU QUẢ CỦA QUY HOẠCH

77

5.8.1. Về mặt kinh tế

77

5.8.2. Về mặt xã hội

78

5.8.3. Về măt môi trường

78

PHẦN VI: CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH

79

6.1. THỊ TRƯỜNG VÀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

79

6.2. GIẢI PHÁP KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KHUYẾN NGƯ

80

6.3. GIẢI PHÁP VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

81

6.4. HẠ TẦNG KỸ THUẬT CƠ BẢN

82

6.4.1. Về thủy lợi phục vụ nuôi

82

6.4.2. Giải pháp cung cấp điện

83

6.5. TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ

84

6.5.1. Tổ chức sản xuất

84

6.5.2. Tổ chức quản lý

84

6.6. HẬU CẦN DỊCH VỤ

85

6.6.1. Thức ăn nuôi cá tra

85

6.6.2. Hóa chất và thuốc thú y nuôi cá tra

85

6.6.3. Hậu cần dịch vụ

85

6.6.4. Giải pháp giống

85

6.7. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

86

6.8. CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH

86

6.9. VỐN ĐẦU TƯ

87

6.10. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH

87

PHẦN VII: CÁC CHƯƠNG TRÌNH VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

89

7.1 ĐỀ XUẤT CÁC CHƯƠNG TRÌNH, QUY HOẠCH

89

7.1.1. Các chương trình

89

7.1.2. Các quy hoạch

89

7.2. ĐỀ XUẤT CÁC DỰ ÁN

89

PHẦN VIII: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

91

8.1. KẾT LUẬN

91

8.2. KIẾN NGHỊ

92

8.2.1. Với Bộ NN&PTNT

92

8.2.2. Với UBND các tỉnh/thành trong vùng ĐBSCL

92

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH

94

PHỤ LỤC THAM KHẢO

96

Каталог: DataStore
DataStore -> Ubnd tỉnh hậu giang sở NÔng nghiệP & ptnt
DataStore -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam sở NÔng nghiệp và ptnt độc lập Tự do Hạnh phúc
DataStore -> Céng hoµ x· héi chñ nghÜa viÖt nam Độc lập Tự do Hạnh phúc
DataStore -> PHÁt triển nông thôN
DataStore -> Céng hoµ x· héi chñ nghÜa viÖt nam Độc lập Tự do Hạnh phúc
DataStore -> I. KẾt quả thực hiện tháng 9, 9 tháng tháng 9, Bộ tập trung chỉ đạo các đơn vị, địa phương đối phó và khắc phục hậu quả của cơn bão số 3 tại các tỉnh phía Bắc
DataStore -> Diện tích tự nhiên: 532. 916,42 ha. Dân số năm 2005: 219. 505 người
DataStore -> Ubnd tỉnh phú YÊn sở NÔng nghiệp và ptnt
DataStore -> Ubnd tỉnh đĂk lăk cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam sở NÔng nghiệp và ptnt

tải về 3.08 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   16




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương