Vốn lưu động sản xuất giống được tính toán dựa trên nhu cầu vốn đáp ứng cho 1 đợt sản xuất của 1 trại hay 1 cơ sở ương dưỡng.
Năm 2010, vốn lưu động phục vụ sản xuất trung bình của trại giống là 50 triệu đồng/trại/đợt, 80 triệu đồng/cơ sở ương giống/đợt; năm 2015, vốn lưu động phục vụ sản xuất của trại sản xuất trung bình là 80 triệu đồng/trại/đợt, 100 triệu đồng/cơ sở ương giống/đợt; năm 2020, vốn lưu động phục vụ sản xuất trung bình của trại sản xuất là 100 triệu đồng/trại/đợt, 120 triệu đồng/cơ sở ương giống/đợt.
Bảng 5.22: Vốn lưu động sản xuất giống cá tra trong vùng ĐBSCL (ĐV: tr.đồng)
TT
|
Tỉnh thành
|
2010
|
2015
|
2020
|
C.sở sản xuất
|
Cơ sở ương
|
C.sở sản xuất
|
Cơ sở ương
|
C.sở sản xuất
|
Cơ sở ương
|
1
|
An Giang
|
4.500
|
16.000
|
9.600
|
25.000
|
15.000
|
36.000
|
2
|
Đồng Tháp
|
6.000
|
20.000
|
12.000
|
30.000
|
18.000
|
42.000
|
3
|
Cần Thơ
|
2.500
|
16.000
|
5.600
|
23.000
|
9.000
|
33.600
|
4
|
Vĩnh Long
|
500
|
8.000
|
1.600
|
12.000
|
3.000
|
18.000
|
5
|
Bến Tre
|
500
|
4.000
|
1.600
|
7.000
|
3.000
|
12.000
|
6
|
Sóc Trăng
|
-
|
3.200
|
-
|
6.000
|
-
|
10.800
|
7
|
Trà Vinh
|
-
|
3.200
|
-
|
6.000
|
-
|
9.600
|
8
|
Tiền Giang
|
500
|
2.400
|
1.600
|
5.000
|
3.000
|
8.400
|
9
|
Hậu Giang
|
-
|
3.200
|
-
|
6.000
|
-
|
9.600
|
|
Tổng
|
14.500
|
76.000
|
32.000
|
120.000
|
51.000
|
180.000
|
|
Cộng tổng
|
90.500
|
152.000
|
231.000
|
5.5. QUY HOẠCH CHẾ BIẾN VÀ TIÊU THỤ CÁ TRA VÙNG ĐBSCL
5.5.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
(1). Mục tiêu tổng quát
Quy hoạch hệ thống chế biến cá tra vùng ĐBSCL đảm bảo đủ năng lực để tiêu thụ được khối lượng cá nuôi trong vùng; đáp ứng tiêu chuẩn của các nước nhập khẩu, và không gây ô nhiễm môi trường.
(2). Mục tiêu cụ thể
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 1,3 tỷ USD vào năm 2010; đạt 1,85 tỷ USD vào năm 2015 và 2,3 tỷ USD vào năm 2020.
- Sản lượng xuất khẩu đạt 500.000 tấn năm 2010; đạt 660.000 tấn năm 2015 và tăng lên 740.000 tấn vào năm 2020.
- Giải quyết việc làm cho 167.190 lao động vào năm 2010; 180.000 lao động vào năm 2015 và khoảng 200.000 lao động vào năm 2020.
5.5.2. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN
Trong quá trình phân tích diễn biến sản xuất và tiêu thụ từ năm 1997-2007 và tình hình trong những tháng đầu năm 2008 đã nhận thấy rằng thị trường có nhiều biến động phức tạp và khó lường. Vì vậy, việc thiết kế các phương án là cần thiết, nhằm ứng phó với những tình huống biến động có thể xảy ra trong tương lai. Các chỉ tiêu của 3 phương án được thể hiện ở bảng dưới đây:
Lựa chọn phương án: Trong 3 phương án trên, đề xuất chọn phương án 2 làm phương án phát triển. Việc thiết kế các phương án 1 và 3 mang tính chất dự phòng nhằm ứng phó với những tình huống biến động lớn nếu có xảy ra trong tương lai. Phương án 2 có tốc độ tăng trưởng hợp lý nhất bởi có sự cân đối giữa nhu cầu của thị trường và nguồn lực hiện tại.
Bảng 5.23: Phương án phát triển chế biến xuất khẩu đến năm 2020
Phương án
|
Chỉ tiêu
|
2007
|
2010
|
2015
|
2020
|
Phương án 1
|
Sản lượng chế biến (tấn)
|
386.870
|
417.000
|
542.000
|
667.000
|
|
Kim ngạch XK (triệu USD)
|
979
|
1.100
|
1.500
|
1.900
|
|
Tăng trưởng bình quân
|
|
4%
|
6,4%
|
4,8%
|
|
Lao động chế biến (người)
|
|
153.000
|
193.000
|
230.000
|
Phương án 2
|
Sản lượng chế biến (tấn)
|
386.870
|
500.000
|
660.000
|
740.000
|
|
Kim ngạch XK (triệu USD)
|
979
|
1.300
|
1.850
|
2.300
|
|
Tăng trưởng bình quân
|
|
9,9%
|
7,3%
|
4,5%
|
|
Lao động chế biến (người)
|
|
167.190
|
183.000
|
199.860
|
Phương án 3
|
Sản lượng chế biến (tấn)
|
386.870
|
600.000
|
800.000
|
1.000.000
|
|
Kim ngạch XK (triệu USD)
|
979
|
1.550
|
2.250
|
3.000
|
|
Tăng trưởng bình quân
|
|
16,6%
|
7,7%
|
5,9%
|
|
Lao động chế biến (người)
|
|
179.000
|
223.000
|
265.000
|
5.5.3. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THEO PHƯƠNG ÁN CHỌN
(1). Quy hoạch các cơ sở chế biến
Căn cứ trên nhu cầu công suất hiện tại đã đáp ứng cho chế biến trong thời gian tới. Việc tăng công suất chế biến tập trung vào chế biến phế liệu cá tra.
(2). Phân bổ sản lượng chế biến và KNXK theo địa phương
Bảng 5.24: Cơ cấu sản lượng chế biến cá tra xuất khẩu theo PA2 đến năm 2020
Địa phương
|
Chỉ tiêu
|
2010
|
2015
|
2020
|
Tiền Giang
|
Khối lượng (tấn)
|
14.800
|
36.000
|
40.000
|
|
Giá trị (triệu USD)
|
38
|
100
|
130
|
Bến Tre
|
Khối lượng (tấn)
|
44.000
|
56.800
|
72.000
|
|
Giá trị (triệu USD)
|
114
|
160
|
238
|
Trà Vinh
|
Khối lượng (tấn)
|
23.200
|
42.000
|
60.000
|
|
Giá trị (triệu USD)
|
60
|
118
|
198
|
Sóc Trăng
|
Khối lượng (tấn)
|
37.600
|
48.000
|
62.000
|
|
Giá trị (triệu USD)
|
98
|
134
|
202
|
An Giang
|
Khối lượng (tấn)
|
122.000
|
147.200
|
150.000
|
|
Giá trị (triệu USD)
|
317
|
413
|
450
|
Đồng Tháp
|
Khối lượng (tấn)
|
133.600
|
153.200
|
160.000
|
|
Giá trị (triệu USD)
|
347
|
430
|
480
|
Vĩnh Long
|
Khối lượng (tấn)
|
32.000
|
42.000
|
48.000
|
|
Giá trị (triệu USD)
|
83
|
118
|
144
|
Hậu Giang
|
Khối lượng (tấn)
|
17.400
|
44.800
|
52.000
|
|
Giá trị (triệu USD)
|
45
|
125
|
170
|
Cần Thơ
|
Khối lượng (tấn)
|
75.400
|
90.000
|
96.000
|
|
Giá trị (triệu USD)
|
196
|
252
|
288
|
Toàn vùng
|
Khối lượng (tấn)
|
500.000
|
660.000
|
740.000
|
|
Giá trị (triệu USD)
|
1.300
|
1.850
|
2.300
|
- Phân bổ chỉ tiêu theo sản lượng: Tổng sản lượng chế biến cá tra xuất khẩu toàn vùng đến năm 2010 là 500.000 tấn, tăng lên 660.000 tấn ở năm 2015 và đạt 740.000 tấn ở năm 2020; tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn đạt 4,0%/năm. Giá trị KNXK tăng từ 1,3 tỷ USD năm 2010 lên 2,3 tỷ USD năm 2020, tốc độ tăng trưởng trung bình KNXK trong giai đoạn đạt 5,9%/năm.
(3). Phân bổ nhà máy chế biến tại địa phương
Trên thực tế năng lực nhà máy chế biến chung cho toàn vùng ĐBSCL tính đến thời điểm tháng 6/2008 khoảng 965.800 tấn thành phẩm/năm đã đáp ứng khả năng chế biến cho toàn khu vực. Phần lớn các nhà máy chế biến này tập trung tại những tỉnh có vùng nguyên liệu tập trung truyền thống như An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ. Những tỉnh dưới vùng hạ lưu đang phát triển các vùng nguyên liệu như Vĩnh Long, Bến Tre, Trà Vinh, hệ thống nhà máy chế biến ở đây có công suất chưa đủ lớn để tiêu thụ hết nguồn nguyên liệu sản xuất tại chỗ.
Tỉnh Bến Tre thời điểm hiện nay có 4 nhà máy chế biến cá tra với công suất đạt 25.000 tấn/năm, chỉ tiêu thụ được 50% lượng cá nuôi trong tỉnh; số còn lại phải vận chuyển ra các tỉnh khác rất khó khăn trong khâu tiêu thụ. Định hướng phát triển nuôi cá tra đến 2020 sẽ tạo ra nguồn nguyên liệu còn lớn hơn nữa, do đó nếu không có kế hoạch nâng cấp, mở rộng các nhà máy chế biến thì nguyên liệu sản xuất tại tỉnh sẽ phải đưa đi các tỉnh khác trong vùng để chế biến xuất khẩu.
(4). Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Ổn định thị phần ở những thị trường hiện có, mở rộng sang các thị trường mới, thị trường tiềm năng như Châu Phi, Nam Mỹ, Trung Đông. Đến năm 2010, trong tổng khối lượng xuất khẩu dự kiến là 500.000 tấn, thì EU chiếm 35% (giảm 10% so với hiện nay); Bắc Mỹ và ASEAN ổn định tương ứng 10%-8%; Nga tăng lên 16%; Ucraina tăng lên 10%. Thị trường các nước khác tăng từ 9% hiện nay lên 16% năm 2010.
Đến năm 2015, thị trường các nước khác sẽ tăng lên 26%; thị trường EU tiếp tục giảm còn 30%. Các thị trường khác có tỷ trọng ổn định như năm 2010. Đến năm 2020, cơ cấu cân bằng giữa EU và các nước khác là 30%. Lúc này thị trường xuất khẩu trở nên rộng rãi và hạn chế rất nhiều rủi ro.
Bảng 5.25: Dự báo cơ cấu thị trường xuất khẩu đến năm 2020 theo phương án 2
Chỉ tiêu
|
2007
|
2010
|
2015
|
2020
|
Khối lượng
|
Tỷ trọng
|
Khối lượng
|
Tỷ trọng
|
Khối lượng
|
Tỷ trọng
|
Khối lượng
|
Tỷ trọng
|
Sản lượng (tấn)
|
386.870
|
100%
|
500.000
|
100%
|
660.000
|
100%
|
740.000
|
100%
|
EU
|
172.871
|
45%
|
175.000
|
35%
|
198.000
|
30%
|
222.000
|
30,0%
|
Bắc Mỹ
|
42.585
|
11%
|
50.000
|
10%
|
66.000
|
10%
|
74.000
|
10,0%
|
Nhật
|
1.598
|
0,40%
|
2.000
|
0,40%
|
1.980
|
0,30%
|
2.220
|
0,3%
|
ASEAN
|
33.741
|
9%
|
40.000
|
8%
|
52.800
|
8%
|
51.800
|
7,0%
|
Nga
|
48.728
|
13%
|
80.000
|
16%
|
92.400
|
14%
|
88.800
|
12,0%
|
Ucraina
|
22.992
|
6%
|
50.000
|
10%
|
52.800
|
8%
|
51.800
|
7,0%
|
Trung Quốc
|
18.214
|
5%
|
15.000
|
3%
|
13.200
|
2%
|
12.580
|
1,7%
|
Ôxtrâylia
|
12.210
|
3%
|
10.000
|
2%
|
13.200
|
2%
|
14.800
|
2,0%
|
Nước khác
|
33.932
|
9%
|
78.000
|
16%
|
171.600
|
26%
|
222.000
|
30,0%
|
KNXK (1.000 USD)
|
979.036
|
100%
|
1.300.000
|
100%
|
1.850.000
|
100%
|
2.300.000
|
100%
|
EU
|
469.541
|
48%
|
546.000
|
42%
|
666.000
|
36%
|
782.000
|
34%
|
Bắc Mỹ
|
130.040
|
13%
|
169.000
|
13%
|
222.000
|
12%
|
276.000
|
12%
|
Nhật
|
5.344
|
0,50%
|
6.000
|
0,50%
|
7.400
|
0,40%
|
7.000
|
0,30%
|
ASEAN
|
77.612
|
8%
|
104.000
|
8%
|
129.500
|
7%
|
138.000
|
6%
|
Nga
|
90.186
|
9%
|
130.000
|
10%
|
240.500
|
13%
|
253.000
|
11%
|
Ucraina
|
39.324
|
4%
|
91.000
|
7%
|
129.500
|
7%
|
138.000
|
6%
|
Trung Quốc
|
38.803
|
4%
|
39.000
|
3%
|
37.000
|
2%
|
39.000
|
2%
|
Ôxtrâylia
|
38.562
|
4%
|
39.000
|
3%
|
55.500
|
3%
|
69.000
|
3%
|
Nước khác
|
89.624
|
9%
|
176.000
|
14%
|
370.000
|
20%
|
598.000
|
26%
|
(4). Cân đối nhu cầu nguyên liệu chế biến
Nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu chiếm 90% tổng sản lượng nuôi cá tra toàn vùng. Năm 2010 là 1,125 triệu tấn, năm 2015 là 1,485 triệu tấn và năm 2020 là 1,665 triệu tấn. Khối lượng nguyên liệu còn lại cho tiêu dùng nội địa từ 125.000-185.000 tấn.
Bảng 5.26: Cân đối nhu cầu nguyên liệu theo phương án 2 (Đv: tấn)
Chỉ tiêu
|
2010
|
2015
|
2020
|
Nguyên liệu chế biến xuất khẩu
|
1.125.000
|
1.485.000
|
1.665.000
|
Tỷ trọng (%)
|
90
|
90
|
90
|
Sản lượng cá tra nuôi
|
1.250.000
|
1.650.000
|
1.850.000
|
Nguyên liệu tiêu dùng nội địa
|
125.000
|
165.000
|
185.000
|
(5). Nhu cầu lao động chế biến cá tra
Tổng nhu cầu về lao động chế biến cá tra và phế liệu đến năm 2010 khoảng 167.190 người, năm 2015 là 183.000 người và đến năm 2020 là 199.860 người.
Bảng 5.27: Nhu cầu lao động chế biến cá Tra (Đv: người)
Chỉ tiêu
|
2010
|
2015
|
2020
|
Tổng nhu cầu lao động
|
167.190
|
183.000
|
199.860
|
Lao động chế biến đông lạnh
|
80.000
|
88.000
|
94.000
|
Lao động chế biến phế liệu
|
87.190
|
95.000
|
105.860
|
5.5.4. NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ
(1). Nhu cầu vốn lưu động
Dự tính lượng vốn lưu động cần cho các nhà máy chế biến cá tra đến năm 2010 là 14.500 tỷ đồng, năm 2015 là 20.000 tỷ đồng và tăng lên khoảng 26.800 tỷ đồng vào năm 2020. Lượng vốn lưu động lớn nhất là mua nguyên liệu của nông dân.
Bảng 5.28: Nhu cầu vốn lưu động chế biến cá tra (Đv: tỷ đồng)
Địa phương
|
2010
|
2015
|
2020
|
Tiền Giang
|
430
|
1.110
|
1.470
|
Bến Tre
|
1.280
|
1.750
|
2.940
|
Trà Vinh
|
670
|
1.290
|
2.310
|
Sóc Trăng
|
1.090
|
1.480
|
2.500
|
An Giang
|
3.540
|
4.530
|
5.180
|
Đồng Tháp
|
3.870
|
4.720
|
5.630
|
Vĩnh Long
|
930
|
1.290
|
1.680
|
Hậu Giang
|
510
|
1.380
|
2.100
|
Cần Thơ
|
2.190
|
2.770
|
3.320
|
Toàn vùng
|
14.510
|
20.320
|
27.130
|
(2). Nhu cầu vốn cơ bản
Hiện nay với 80 nhà máy chế biến (37 chuyên, 42 kết hợp) với tổng công suất thiết kế đạt 965.800 tấn thành phẩm/năm. Như vậy, xét thấy các chỉ tiêu sản lượng chế biến trong kỳ quy hoạch chưa vượt quá mức công suất hiện nay. Việc tăng công suất tập trung vào chế biến phế liệu cá tra. Tuy nhiên, cần nâng cấp các nhà máy hiện có. Tổng vốn nâng cấp trong thời kỳ 2008-2020 khoảng 1.390 tỷ đồng.
Bảng 5.29: Nhu cầu vốn cơ bản mới và nâng cấp các nhà máy hiện có theo PA2 (ĐV: tỷ đồng)
Danh mục
|
2008-2010
|
2011-2015
|
2016-2020
|
Tổng vốn TK 2008-2020
|
Tổng vốn cơ bản
|
1.632
|
1.045
|
929
|
3.607
|
Vốn nâng cấp
|
232
|
579
|
579
|
1.391
|
Vốn đầu tư mới
|
1.400
|
466
|
350
|
2.216
|
Khối lượng phế liệu từ chế biến cá tra xuất khẩu là rất lớn, nếu tận dụng được triệt để thì sẽ tạo nguồn thu nhập đáng kể góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và hơn nữa còn làm giảm áp lực với môi trường. Theo phương án 2, năm 2010 sẽ phải xử lý khối lượng phế liệu là 625.000tấn, năm 2015 là 825.000 tấn và năm 2020 trên 1.000.000tấn.
Cần căn cứ vào tình hình hiện tại để gia tăng công suất sao cho lượng phế liệu thải bỏ sẽ được thu gom chế biến ngay. Các hình thức đầu tư chế biến phế liệu cần có những khuyến khích và ưu đãi nhất định từ Nhà nước (Trung ương hoặc địa phương), nhưng cũng cần lựa chọn dây chuyền công nghệ hiện đại, khép kín để không “tái” gây ô nhiễm môi trường.
Đến năm 2010, cần có 7 nhà máy chế biến phế liệu công suất mỗi nhà máy 100.000 tấn phế liệu/năm. Vốn đầu tư dự kiến khoảng 1.400 tỷ đồng. Đến năm 2015, cần có là 9 nhà máy để chế biến phế liệu và đến năm 2020 số nhà máy cần có là 11 để chế biến hết trên 1,0 triệu tấn phế liệu. Tổng vốn đầu tư trong cả thời kỳ 2007-2020 khoảng 2.200 tỷ đồng.
Bảng 5.30: Khối lượng phế liệu từ chế biến cá tra đến năm 2020 (Đơn vị: tấn)
Địa phương
|
2010
|
2015
|
2020
|
Tiền Giang
|
18.500
|
45.000
|
54.000
|
Bến Tre
|
55.000
|
71.000
|
108.500
|
Trà Vinh
|
29.000
|
52.500
|
85.000
|
Sóc Trăng
|
47.000
|
60.000
|
92.000
|
An Giang
|
152.500
|
184.000
|
191.000
|
Đồng Tháp
|
167.000
|
191.500
|
207.500
|
Vĩnh Long
|
40.000
|
52.500
|
62.000
|
Hậu Giang
|
21.750
|
56.000
|
77.500
|
Cần Thơ
|
94.250
|
112.500
|
122.500
|
Toàn vùng
|
625.000
|
825.000
|
1.000.000
|
5.6. TỔNG NHU CẦU LAO LAO ĐỘNG PHỤC VỤ NUÔI VÀ TIÊU THỤ CÁ TRA VÙNG ĐBSCL
Tổng nhu cầu lao động của hệ thống nuôi và chế biến tiêu thụ cá tra đến năm 2010: 119.810 người, năm 2015: 252.000 người và năm 2020: 300.140 người. Trong đó:
- Lao động của hệ thống nuôi đến năm 2010: 32.810 người, năm 2015: 42.000 người, năm 2020: 50.140 người.
- Lao động của hệ thống chế biến và tiêu thụ đến năm 2010: 167.190người, năm 2015: 183.000người, năm 2020: 199.860người.
Bảng 5.31: Nhu cầu lao động sản xuất và tiêu thụ cá tra đến năm 2020 (Đv: người)
TT
|
Danh mục
|
N.2010
|
N.2015
|
N.2020
|
1
|
Tổng hệ thống nuôi
|
32.810
|
42.000
|
50.140
|
1.1
|
Nuôi thương phẩm
|
25.800
|
33.000
|
39.000
|
1.2
|
Sản xuất và ương giống
|
4.010
|
5.200
|
6.540
|
1.3
|
Dịch vụ nuôi
|
3.000
|
3.800
|
4.600
|
2
|
Hệ thống chế biến và tiêu thụ
|
167.190
|
183.000
|
199.860
|
3
|
Tổng số lao động (1+2)
|
200.000
|
225.000
|
250.000
|
Tận dụng tốt năng lực của lao động quản lý, nghiên cứu nghiệp các cấp từ trung ương đến địa phương hỗ trợ trong sản xuất, tiêu thụ.
Đến năm 2010 ít nhất có 80% lao động chuyên nghiệp qua tập huấn, đào tạo; nâng lên 90% năm 2015 và 95-100% năm 2020.
5.7. TỔNG NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ
5.7.1. Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, sự nghiệp
Bảng 5.32: Cơ cấu nguồn vốn ĐTXDCB nuôi, chế biến và tiêu thụ cá tra ĐBSCL đến 2020 (PA chọn) (ĐV: Triệu đ)
TT
|
Danh mục
|
Nguồn vốn
|
GĐ‘08-‘10
|
GĐ‘11-‘15
|
GĐ‘16-‘20
|
TK‘08-‘20
|
I
|
Hệ thống nuôi
|
Tổng
|
2.276.000
|
2.696.580
|
3.269.370
|
8.241.950
|
|
|
Ngân sách
|
250.700
|
350.580
|
451.870
|
1.053.150
|
|
|
Tự có
|
1.325.340
|
1.533.340
|
1.840.000
|
4.698.680
|
|
|
Vốn vay
|
699.960
|
812.660
|
977.500
|
2.490.120
|
II
|
Hệ thống CB&TT
|
Tổng
|
1.632.000
|
1.045.000
|
929.000
|
3.607.000
|
|
|
ĐT mới
|
1.400.000
|
466.000
|
350.000
|
2.216.000
|
|
|
Nâng cấp
|
232.000
|
579.000
|
579.000
|
1.391.000
|
III
|
Vốn ĐT theo QH
|
Tổng
|
3.908.000
|
3.741.580
|
4.198.370
|
11.848.950
|
(Đối với chế biến và tiêu thụ không có nguồn vốn ngân sách)
Tổng nguồn vốn đầu tư sản xuất và chế biến tiêu thụ cá tra trong TK 2008-2020 của ĐBSCL là 11.848.950 triệu đồng, trong đó vốn ngân sách chỉ chiếm 8,9% đầu tư cho hạ tầng chung, khuyến ngư, xây dựng chương trình dự án nuôi; vốn tự có và vốn vay là 91,1% đầu tư cho công trình ao nuôi, xây mới, nâng cấp nhà máy chế biến.
Chi tiết vốn đầu tư cho từng tỉnh đã trình bày trong phần Quy hoạch hệ thống nuôi và hệ thống chế biến tiêu thụ ở phần trên.
5.7.2. Tổng vốn lưu động
Đến năm 2010, tổng vốn lưu động sẽ là 27.417.100 triệu đ, năm 2015 là 39.160.400 triệu đ và tăng lên 51.158.000 triệu đ.
Bảng 5.33: Nhu cầu vốn lưu động đến năm 2020 (PA chọn) (ĐV: triệu đ)
TT
|
Tỉnh, thành
|
N.2010
|
N.2015
|
N.2020
|
I
|
Hệ thống nuôi
|
12.990.500
|
19.952.000
|
26.231.000
|
1
|
Nuôi cá thương phẩm
|
12.900.000
|
19.800.000
|
26.000.000
|
2
|
SX và ương cá giống
|
90.500
|
152.000
|
231.000
|
II
|
Hệ thống CB&TT
|
14.510.000
|
20.320.000
|
27.130.000
|
III
|
Tổng (2 vòng quay)
|
27.500.500
|
40.272.000
|
53.361.000
|
|
Vốn 1 vòng quay
|
13.750.250
|
20.136.000
|
26.680.500
|
TĐ
|
Vốn vay các loại
|
60%
|
60%
|
60%
|
|
Vốn tự có
|
40%
|
40%
|
40%
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |