CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cừu là gia súc nhỏ nhai lại có mặt ở nhiều nước trên thế giới như: Mông Cổ, Trung Quốc, Ấn Độ, Pháp, Úc, Nam Phi, … với mục đích lấy thịt, lông, da và đã mang lại hiệu quả kinh tế rất rõ rệt. Cừu là loài ăn tạp, chúng có thể ăn được rất nhiều loại cây, cỏ và những phụ phẩm nông nghiệp khác. Cừu hiền lành dẻo dai, chịu đựng kham khổ tốt và tăng trưởng khối lượng nhanh. Nuôi cừu có thể tận dụng được lao động, tạo công ăn việc làm cho người nông dân, mặt khác quay vòng vốn nhanh.
Cừu Phan Rang là một giống cừu ngoại được du nhập vào nước ta từ hàng trăm năm nay và được nuôi nhiều ở Phan Rang, tỉnh Ninh Thuận thuộc Nam Trung bộ. Đây là vùng nắng nóng, nhiệt độ bình quân năm là 27 0C- 29 0C, nóng quanh năm và không có mùa lạnh, lượng mưa trung bình thấp, nhiều năm có lượng mưa trung bình chỉ là 717 mm/năm, năm cao nhất là 1300 mm.
Trong những năm gần đây chăn nuôi cừu đã phát triển, trước năm 1975 đàn cừu có khoảng 14.000-15.000 con, năm 2004 có trên 47.000 con, năm 2012 lên tới 87.743 con (Cục Chăn nuôi, 2012) tăng gần gấp đôi so với năm 2004.
Giống cừu Phan Rang có đặc điểm nhỏ con, năng suất thấp nhưng chất lượng thịt ngon, khả năng chống chịu bệnh tật tốt, chịu được kham khổ, hiền lành, dễ nuôi. Vì vậy, đàn cừu qua nhiều thế hệ vẫn tồn tại và được nuôi rộng rãi ở các trang trại vừa và nhỏ ở tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận. Đây là giống cừu thịt có khả năng phát triển tốt trên vùng đất cát pha có đồng cỏ nghèo và khô. Do đặc tính của cừu Phan Rang chịu kham khổ, ăn được nhiều loại thức ăn, được nuôi ở nhiều địa hình khác nhau nên rất được người dân quan tâm và chúng cũng thích hợp với phương thức nuôi thâm canh.
Ở miền Bắc, đàn cừu được nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây, đàn cừu đưa ra từ Ninh Thuận vào năm 1998 với số lượng 5 con đực và 63 con cái và sau đó được nuôi thử nghiệm ở các tỉnh như Hà Tây, Ninh Bình, Hải Dương, Hà Nam, Quảng Ninh. Nhìn chung đàn cừu Phan Rang được nuôi ở phía Bắc đã phát triển tốt, dễ nuôi, thích ứng với điều kiện chăn nuôi ở các vùng khác nhau. Trong những năm gần đây, nghề chăn nuôi gia súc ăn cỏ ở nước ta đặc biệt là chăn nuôi cừu hướng thịt đã phát triển do nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao.
Trong quá trình chọn lọc nhân giống, chúng ta đã thành công với nhiều giống gia súc cho năng suất cao, phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm của Việt Nam, trong đó con cừu là thế mạnh của Ninh Thuận, vì nó thích nghi với vùng nhiều nắng, ít mưa, quanh năm khô hạn. Tuy nhiên cừu Phan Rang do giao phối cận thân qua nhiều đời nên có nguy cơ bị thoái hóa. Theo nhận xét của Lê Viết Ly, 1991; Đoàn Đức Vũ, 2006; Đinh Văn Bình, 2009 thì khả năng sinh sản, sinh trưởng của đàn cừu có chiều hướng giảm, điều này có thể do công tác sử dụng đực giống chưa được quan tâm, vì vậy luân chuyển, làm tươi máu đàn cừu bằng các giống khác nhằm hạn chế tình trạng đồng huyết và nâng cao chất lượng con giống sẽ là giải pháp khả thi.
Để có một cách nhìn tổng thể về hình ảnh con cừu Phan Rang, hoàn thiện bổ sung các chỉ tiêu năng suất của giống cừu này góp phần phát triển nuôi cừu có hiệu quả thiết thực cần phải đánh giá một cách đầy đủ hơn về giống cừu Phan Rang.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, sinh sản và cho thịt của cừu Phan rang nuôi tại Ba Vì và Ninh Thuận
- Đánh giá khả năng nâng cao năng suất, chất lượng thịt và hiệu quả chăn nuôi cừu thông qua giải pháp nuôi vỗ béo và lai với cừu Dorper nhập nội.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần tư liệu hóa các chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng, sinh sản và cho thịt của cừu Phan Rang nuôi tại Ba Vì và Ninh Thuận và các kết quả về sinh trưởng của con lai và số lượng, chất lượng thịt cừu khi vỗ béo.
Các kết quả của luận án là những tài liệu khoa học để tham khảo cho công tác nghiên cứu khoa học và giảng dạy cho các nhà nghiên cứu, giáo viên, sinh viên đại học, thạc sỹ, tiến sỹ ngành nông nghiệp và sinh học ở các Trường đại học, Viện nghiên cứu.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận án đã cung cấp được số liệu tổng thể về tình hình và phân tích một số các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, sinh sản, năng suất và chất lượng thịt cũng như cho thấy tiềm năng để định hướng cho phát triển chăn nuôi cừu tại các địa phương.
Đề tài luận án đã góp phần cho việc định hướng cho các cơ sở chăn nuôi cừu giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả chăn nuôi cừu thông qua vỗ béo và lai với cừu nhập nội, phù hợp điều kiện chăn nuôi tại Ninh Thuận.
Góp phần làm tăng số lượng, đảm bảo chất lượng giống cừu, đưa ngành chăn nuôi cừu phát triển tương xứng với tiềm năng phát triển của địa phương và cung cấp sản phẩm cho thị trường, chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện dinh dưỡng cho người dân, nhất là các hộ nghèo.
1.4. TÍNH MỚI, ĐỘC ĐÁO, SÁNG TẠO CỦA ĐỀ TÀI
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về cừu, nhưng đây là lần đầu tiên khả năng sinh trưởng, sinh sản và khả năng cho thịt của cừu Phan Rang nuôi tại Ba Vì và Ninh Thuận và kết quả về sinh trưởng của con lai, số lượng, chất lượng thịt cừu khi vỗ béo được nghiên cứu có hệ thống và logic.
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN 2.1. Giới thiệu chung về cừu
Cừu thuộc lớp động vật có vú, thuộc bộ guốc chẵn, phân bộ: Nhai lại, họ Bovina – họ phụ Caprinea. Cừu (Ovis aries) là gia súc nhai lại loại nhỏ được nuôi ở nhiều nước trên thế giới với mục đích lấy thịt, sữa, lông và da.
Bảng 2.1: Số lượng cừu ở các châu lục và lãnh thổ trên thế giới
Châu lục
|
Năm
|
2009
|
2010
|
2011
|
Toàn thế giới
|
1.076.680.844
|
1.078.326.625
|
1.043.712.633
|
Các nước phát triển
|
179.951.047
|
185.467.364
|
134.760.572
|
Các nước đang phát triển
|
160.043.952
|
160.545.507
|
164.291.922
|
Châu Âu
|
101.279.747
|
99.155.068
|
96.788.620
|
Châu Á
|
450.657.635
|
449.860.421
|
463.575.597
|
Châu Phi
|
295.797.644
|
304.943.682
|
255.481.282
|
Châu Đại Dương
|
105.130.300
|
100.655.100
|
104.238.100
|
Châu Mỹ
|
93.430.618
|
92.901.198
|
93.101.675
|
Nguồn: FAO, 2012.
Theo thống kê của FAO, (2012) số lượng cừu trên thế giới có khoảng hơn 1 tỷ con. Trong đó, đàn cừu tập trung nhiều nhất ở các nước đang phát triển như ở châu Á có 463.575.597 con (chiếm 44,41% tổng đàn cừu của cả thế giới); tiếp theo là châu Phi 255.481.282 con (chiếm 24,47% tổng đàn cừu thế giới); châu Đại Dương có số lượng cừu đứng thứ 3 thế giới là 104.238.100 (chiếm 9,98% tổng đàn); châu Âu có số lượng cừu là 96.788.620 con (chiếm 9,27% tổng đàn) và cuối cùng là châu Mỹ có 93.101.675 con (chiếm 8,92% tổng đàn).
Ngày nay những nước có ngành chăn nuôi cừu phát triển, có số lượng nhiều, có chất lượng giống tốt phải kể đến Vương quốc Anh, Úc, New Zeland, Mỹ, Canada, Nam Phi và nhiều nhất là Trung Quốc. Mật độ chăn nuôi cừu trên thế giới tập trung nhiều nhất ở châu Á là các nước thuộc Nam Á, Tây Á và các nước Trung Đông, còn ở Trung Quốc, Mông Cổ thì tập trung phía Bắc Trung Quốc và vùng Nội Mông.
Theo thống kê của FAO (2012) số lượng cừu nuôi nhiều ở 18 quốc gia (Bảng 2.2)
Bảng 2.2: Mười tám quốc gia có đàn cừu nhiều nhất trên thế giới
TT
|
Quốc gia
|
Số lượng
(triệu con) 2009
|
Số lượng
(triệu con) 2010
|
Số lượng
(triệu con) 2011
|
Tỷ lệ % tăng giảm 2011 so
2009
|
1
|
Trung Quốc
|
128,56
|
134,02
|
138,84
|
8,0
|
2
|
Ấn Độ
|
73, 17
|
73,99
|
74,50
|
1,8
|
3
|
Úc
|
72,74
|
68,08
|
73,1
|
0,5
|
4
|
I-ran
|
50,00
|
49,50
|
49,00
|
-2
|
5
|
Xu-đăng
|
51,55
|
52,08
|
52,0
|
0,87
|
6
|
Ni-giê-ri-a
|
34,69
|
37,42
|
38,00
|
9,5
|
7
|
Niu Di-lân
|
32,38
|
32,56
|
31,01
|
-4,2
|
8
|
Anh (UK)
|
31,45
|
31,08
|
31,63
|
0,57
|
9
|
Pa-ki-xtan
|
27,43
|
27,76
|
28,09
|
2,4
|
10
|
Ê-ti-ô-pi-a
|
25,02
|
25,97
|
25,51
|
1,9
|
11
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
23,97
|
21,79
|
23,09
|
- 3,6
|
12
|
Nam Phi
|
24,99
|
24,50
|
24,30
|
-2,7
|
13
|
Các nước thuộc Nga
|
19,60
|
19,85
|
19,76
|
0,8
|
14
|
Tây Ban Nha
|
19,72
|
18,55
|
17,01
|
-13,7
|
15
|
Xy-ri
|
18,33
|
15,51
|
18,07
|
-4,3
|
16
|
Ma-rốc
|
17,00
|
18,02
|
18,50
|
8,8
|
17
|
Bra-xin
|
16,81
|
17,38
|
17,66
|
5,0
|
18
|
Mông-Cổ
|
19,27
|
14,48
|
15,67
|
-18,7
|
Tổng
|
Thế giới
|
1.076.680
|
1.078.326
|
1.043.712
|
-3,15
|
Nguồn: faostat, 2012
Ở châu Âu, mật độ chăn nuôi cừu lớn là ở các nước Nam Âu (Địa Trung Hải), các nước khối Liên Hiệp Anh, Pháp, Tây Ban Nha. Ở Châu Úc, chăn nuôi cừu tập trung ở vùng phía Nam, phía Tây và Newzealand.
Ở châu Phi mật độ chăn nuôi nhiều cừu tập trung ở các nước thuộc Đông Phi, Tây Phi, Trung Phi và Nam Phi, còn ở Bắc Phi chỉ ở một số nước ven biển Địa Trung Hải. Ở Nam Mỹ, chăn nuôi cừu tập trung ở các nước thuộc ven biển Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương cũng như các nước Trung Mỹ, vùng biển Caribe .
Cừu là động vật được thuần hóa sớm ở các nước trên thế giới, nhưng ở Việt Nam cừu là động vật được chăn nuôi muộn hơn các động vật như bò, gà, lợn. Theo bà con ở Ninh Thuận thì đàn cừu đã có từ trên 100 năm do người Chà Và (Ấn Độ) mang tới. Có vùng cho rằng cừu được các giáo sĩ người Pháp mang tới cho giáo dân, trải qua thời gian con cừu đã gắn bó mật thiết với bà con giáo dân, họ không muốn bỏ con cừu, vì nó tượng trưng cho món quà của Chúa ban tặng. Điều chắc chắn giống cừu này là cừu thịt xuất xứ từ vùng nhiệt đới, có nhiều khả năng là từ Ấn Độ nơi có khí hậu nóng tương đồng như Ninh Thuận, nơi “gió như Phan, nắng như Rang”.
Sự tồn tại của cừu Phan Rang thể hiện sức sống của đàn cừu này và chứng tỏ tổ tiên chúng rất thích nghi với vùng nắng nóng, sự thích nghi này chứng tỏ cừu Phan Rang là một nguồn gen quí giá cần được bảo tồn và phát triển.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |