BỘ giao thông vận tảI ĐỀ Án nghiên cứU, chuẩn bị VÀ triển khai kế hoạch nâng cấp các khối hệ thống hàng khôNG


Vị trí, vai trò của lĩnh vực quản lý và khai thác hoạt động bay



tải về 457.12 Kb.
trang3/8
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích457.12 Kb.
#28140
1   2   3   4   5   6   7   8

3. Vị trí, vai trò của lĩnh vực quản lý và khai thác hoạt động bay


Quản lý hoạt động bay đóng vai trò là điều kiện đủ để đảm bảo an toàn, điều hòa hiệu quả cho các hoạt động bay. Việc phát triển công nghệ, kỹ thuật và cơ sở hạ tầng quản lý hoạt động bay đóng vai trò quan trọng thể hiện qua các điểm sau:

a) Thúc đẩy sự phát triển ngành

Khi các loại tàu bay khai thác dân dụng trên thế giới ngày càng hiện đại, tiên tiến và phát triển thì yêu cầu tất yếu là quản lý hoạt động bay cũng phải phát triển theo để đáp ứng được các đòi hỏi và nhu cầu khai thác của các loại tàu bay mới. Thậm chí, việc nghiên cứu về khoa học, công nghệ quản lý hoạt động bay còn phải đi trước một bước, góp phần mang tính chất định hướng cho công nghệ khai thác tàu bay.



b) Đảm bảo mục tiêu an ninh, an toàn tuyệt đối

Ngoài việc đáp ứng yêu cầu khai thác các loại tàu bay lớn, hiện đại hiện nay thì việc phát triển công nghệ, cơ sở hạ tầng quản lý hoạt động bay còn phục vụ cho việc đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt đối cho hoạt động bay như việc đầu tư hệ thống trang thiết bị phụ trợ dẫn đường chính xác, hệ thống đèn đêm hay việc đầu tư kéo dài, nâng cấp đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ cùng hệ thống các dải bảo hiểm...theo quy định sẽ giúp tránh được các tai nạn, thiệt hại khi xảy ra sự cố khách quan và chủ quan.



c) Góp phần bảo vệ môi trường, giảm phát thải

Cùng với các chuyên ngành khoa học hàng không khác, công nghệ quản lý bay hiện đại có trọng tâm phát triển là tối ưu hóa quỹ đạo bay, giảm quãng đường bay dẫn tới giảm phát thải ra môi trường, tiết kiệm nhiên liệu cho hoạt động giao thông vận tải hàng không.


4. Sự cần thiết xây dựng Đề án


Tổ chức HKDD quốc tế ICAO đã thông qua "Kế hoạch nâng cấp các khối hệ thống hàng không" bao gồm một số các giai đoạn được xác định theo các đặc tính chủ yếu sau:

  • Đảm bảo mức độ nâng cấp hoặc mức độ cải thiện về mặt khai thác có thể lượng hóa được;

  • Xác định được các trang, thiết bị cần thiết và/hoặc các hệ thống trên tàu bay và dưới mặt đất tương ứng và kèm theo là kế hoạch phê chuẩn cấp chứng chỉ khai thác phù hợp;

  • Các tiêu chuẩn và các phương thức cho cả các hệ thống mặt đất và trên không;

  • Các dự án kinh tế khả quan theo một lộ trình thời gian được xác định rõ ràng.

Các giai đoạn nâng cấp được tổ chức trong từng “khối thời gian” bắt đầu từ năm 2013 đến năm 2028 và xa hơn nữa.

Các giai đoạn nâng cấp sẽ ảnh hưởng đến chương trình làm việc của ICAO trong những năm tới, đặc biệt là trong việc xây dựng các tiêu chuẩn và nâng cấp các tính năng liên quan.

Việc nghiên cứu, định hướng tổ chức thực hiện chương trình nâng cấp các khối hệ thống hàng không là nội dung rất cần thiết và cần phải thực hiện ngay, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động, cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay cũng như quản lý hoạt động bay trong lãnh thổ Việt Nam, đảm bảo lộ trình đã đề ra.

5. Mục tiêu của Đề án

5.1. Mục tiêu chung


Đề xuất lộ trình nghiên cứu, các giải pháp chuẩn bị và triển khai Kế hoạch nâng cấp các khối hệ thống hàng không nhằm đảm bảo an ninh, an toàn hàng không.

5.2. Mục tiêu cụ thể


- Khảo sát, đánh giá thực trạng việc triển khai chương trình CNS/ATM của Việt Nam và Kế hoạch tổng thể phát triển Hệ thống thông tin, dẫn đường, giám sát và quản lý không lưu hàng không dân dụng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 của ngành hàng không Việt Nam.

- Trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng và định hướng chung của ICAO, tổng hợp, phân tích và nghiên cứu xác định định hướng và đề xuất các giải pháp triển khai “Kế hoạch nâng cấp các khối hệ thống hàng không” nhằm xây dựng hệ thống quản lý hoạt động bay của Việt Nam đồng bộ với khu vực và quốc tế.


II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC HOẠT ĐỘNG BAY HIỆN NAY


Hiện nay, ngành HKDD Việt Nam đang tổ chức:

- Khai thác điều hành hai vùng thông báo bay (FIR Hồ Chí Minh và FIR Hà Nội) gồm toàn bộ vùng trời lãnh thổ Việt Nam và phần vùng trời trên biển quốc tế do ICAO giao Việt Nam điều hành với 24 đường hàng không nội địa, 36 đường hàng không quốc tế; 03 khu vực kiểm soát tiếp cận Nội Bài, Đà Nẵng và Tân Sơn Nhất, 22 khu vực kiểm soát tại sân bay và 3 khu vực kiểm soát mặt đất tại sân bay Nội Bài, Đà Nẵng và Tân Sơn Nhất.

- Khai thác hơn 300 hệ thống thiết bị (được cấp giấy phép khai thác) với 4 hệ thống ra đa sơ cấp và 7 hệ thống ra đa thứ cấp, mạng thông tin liên lạc điểm nối điểm (AFTN, trực thoại) và mạng liên lạc đối không, hệ thống thiết bị dẫn đường (ILS, VOR/DME, NDB và đèn hiệu), hệ thống thiết bị khí tượng hàng không, thông báo tin tức hàng không và các phương tiện, thiết bị dụng cụ tìm kiếm cứu nạn hàng không.

- Khai thác các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay (trong đó có 02 Trung tâm kiểm soát đường dài (ACC) Hà Nội và Hồ Chí Minh, 3 cơ sở kiểm soát tiếp cận Nội Bài, Đà Nẵng và Tân Sơn Nhất và 22 đài kiểm soát không lưu tại tất cả các cảng hàng không) với đội ngũ khoảng 4.000 nhân viên bảo đảm hoạt động bay.


1. Quy hoạch phát triển Quản lý hoạt động bay


Quy hoạch phát triển lĩnh vực quản lý hoạt động bay nằm trong quy hoạch phát triển ngành giao thông vận tải hàng không được ban hành kèm theo Quyết định 21/QĐ-TTg ngày 08/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển GTVT ngành hàng không giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

Cho đến nay, Kế hoạch tổng thể phát triển hệ thống thông tin, dẫn đường, giám sát và quản lý không lưu Hàng không dân dụng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đã được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt tại Quyết định số 2339/QĐ-BGTVT ngày 19/10/2011. Nội dung chính của kế hoạch tổng thể như sau:


1.1 Lĩnh vực thông tin, dẫn đường, giám sát


a) Thông tin

- Liên lạc thoại không - địa sóng cực ngắn (VHF A/G):

+ Đến năm 2015: Duy trì liên lạc thoại VHF là phương tiện chính. Thiết lập mới hoặc thay thế các thiết bị VHF A/G: Cát Bi, Sơn Trà, Quy Nhơn, Trường Sa, Song Tử Tây, Phan Thiết.

+ Từ năm 2016 đến năm 2020: Song song với sử dụng liên lạc thoại VHF, đưa vào sử dụng từng phần liên lạc dữ liệu không - địa (liên lạc dữ liệu VHF). Thay thế các thiết bị VHF A/G: Nội Bài, Vinh, Tân Sơn Nhất.

+ Sau năm 2020: Liên lạc dữ liệu VHF bằng mạng viễn thông hàng không (ATN) là phương thức liên lạc chính và sẽ thay thế liên lạc thoại. Liên lạc thoại VHF sử dụng trong điều kiện khẩn nguy hoặc là phương tiện liên lạc dự phòng. Thay thế các thiết bị VHF A/G: Mộc Châu, Quy Nhơn, Cà Mau.

- Liên lạc không - địa sóng ngắn (HF A/G):

+ Đến năm 2020: Liên lạc thoại HF A/G sẽ được từng bước thay thế. Liên lạc thoại HF A/G sử dụng trong điều kiện khẩn nguy hoặc là phương tiện liên lạc dự phòng cho vùng trời trên biển xa. Đối với hoạt động hàng không chung hoặc tầng thấp: Sử dụng liên lạc HF (thoại hoặc dữ liệu) là phương tiện liên lạc chính.

+ Sau năm 2020: Liên lạc dữ liệu bằng mạng viễn thông hàng không (ATN) là phương thức liên lạc chính và sẽ thay thế liên lạc thoại.

- Liên lạc dữ liệu giữa người lái và kiểm soát viên không lưu (CPDLC):

+ Đến năm 2020: Duy trì và đưa vào sử dụng CPDLC giao thức hệ thống không vận tương lai (FANS-1/A), CPDLC trên cơ sở mạng viễn thông hàng không (ATN) khi có môi trường ATN.

+ Sau năm 2020: Đưa vào sử dụng CPDLC như phương tiện liên lạc chính giữa người lái và kiểm soát viên không lưu thay cho liên lạc thoại.

- Liên lạc dữ liệu giữa các cơ quan không lưu (AIDC):

+ Đến năm 2015: Thiết lập các tuyến AIDC giữa Hà Nội - Hồ Chí Minh, Hà Nội - Vientiane, Hà Nội - Sanya, Hồ Chí Minh - Phnom Penh, Hồ Chí Minh - Sanya, Hồ Chí Minh - Singapore, Hồ Chí Minh - Manila.

+ Từ năm 2016 đến năm 2020: Thiết lập các tuyến AIDC Hà Nội - Quangzhou, Hồ Chí Minh - Kuala Lumpur, Hà Nội - Kunming, Hà Nội - Nanning.

- Hệ thống xử lý điện văn dịch vụ không lưu (AMHS):

+ Đến quý III năm 2012: triển khai áp dụng AFTN/AMHS tại Tân Sơn Nhất, Hà Nội/Gia Lâm, Đà Nẵng.

+ Từ năm 2016 đến năm 2020: Chuyển các hệ thống chuyển điện văn tự động từ AFTN sang ATN/AMHS tại tất cả các sân bay trong toàn quốc, thay thế AFTN/AMHS bằng ATN/AMHS tại Tân Sơn Nhất, Hà Nội/Gia Lâm, Đà Nẵng.

- Trạm thông tin vệ tinh mặt đất (VSAT):

+ Đến năm 2015: Thiết lập các trạm VSAT mới tại Chu Lai, Cần Thơ, Côn Sơn, Trường Sa, Song Tử Tây. Chuyển sang sử dụng hệ thống VINASAT (thay thế cho Thaicom 1) cho toàn bộ hệ thống.

+ Từ năm 2016 đến năm 2020: Thay thế các trạm VSAT tại Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng và Gia Lâm (Trạm Hub) Vinh, Cát Bi, Điện Biên, Mộc Châu, Đồng Hới, Phù Cát, Phú Bài, Pleiku, Cà Mau, Buôn Mê Thuật, Phú Quốc, Cam Ranh, Liên Khương, Quy Nhơn, Chu Lai, Cần Thơ.

- Hệ thống thông báo tự động bằng dữ liệu (D-ATIS):

+ Đến năm 2015: Thay thế hệ thống ATIS thoại bằng hệ thống D-ATIS tại Nội Bài, Tân Sơn Nhất và Đà Nẵng.

+ Từ năm 2016 đến năm 2020: Đưa vào sử dụng D-ATIS tại tất cả các Cảng Hàng không Quốc tế khác.

b) Dẫn đường

- Đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn/Đài đo cự ly bằng vô tuyến (VOR/DME):

+ Đến năm 2015: Tiếp tục duy trì các hệ thống VOR/DME là phương tiện dẫn đường hàng không chính.

+ Từ năm 2016 đến năm 2020: Từng bước thay thế thiết bị DME theo tuổi thọ thiết bị; Thay thế thiết bị VOR theo lộ trình đưa vào sử dụng thiết bị điện tử trên tàu bay và lộ trình áp dụng PBN.

- Đài dẫn đường vô hướng (NDB): Tiếp tục duy trì đến năm 2020 và loại bỏ theo vòng đời thiết bị, không thực hiện việc đầu tư lắp đặt mới.

- Hệ thống tăng cường độ chính xác đặt trên mặt đất (GBAS):

+ Đến năm 2015: Đưa vào áp dụng phương thức tiếp cận chính xác GBAS CAT-I tại một số hướng hạ cánh của các sân bay: Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Đà Nẵng và Hệ thống tự động giám sát tính toàn vẹn (RAIM) đối với tín hiệu của Hệ thống dẫn đường vệ tinh toàn cầu (GNSS).

+ Sau năm 2015: Từng bước áp dụng GBAS tại các sân bay trong toàn quốc.

- Hệ thống hạ cánh chính xác bằng thiết bị (ILS):

+ Đến năm 2020: ILS vẫn là phương tiện dẫn đường tiếp cận hạ cánh chính xác chủ yếu. Việc thay thế hay loại bỏ ILS sẽ được thực hiện theo lộ trình sử dụng GBAS.



c) Giám sát

- Ra đa giám sát thứ cấp (MSSR):

+ Đến năm 2015: Đầu tư thay thế MSSR tại Quy Nhơn và Tân Sơn Nhất; Lắp đặt mới MSSR tại Cam Ranh, Pleiku, Cát Bi, Côn Đảo.

+ Từ năm 2016 đến năm 2020: Đầu tư thay thế MSSR Nội Bài, Vinh và Cà Mau; Lắp đặt mới MSSR tại Long Thành.

- Giám sát tự động phụ thuộc dạng quảng bá (ADS-B):

+ Đến năm 2015: Triển khai các trạm ADS-B mặt đất tại Côn Sơn, Trường Sa, Song Tử Tây, Nội Bài, Cát Bi, Mộc Châu, Điện Biên.

+ Từ năm 2016 đến năm 2020: Triển khai các trạm ADS-B mặt đất tại Vinh, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Tân Sơn Nhất, Long Thành và các sân bay có hoạt động hàng không dân dụng trên toàn quốc.

+ Sau năm 2020: Hoàn thành phủ sóng ADS-B trên toàn quốc.

- Giám sát tự động phụ thuộc - hiệp đồng (ADS-C): Tiếp tục duy trì ADS-C (dựa trên giao thức FANS-1/A) và nâng cấp lên hệ thống dựa trên ATN trong trường hợp có môi trường ATN.

- Ra đa giám sát sơ cấp (PSR):

+ Đến năm 2015: Thay thế PSR Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất; Lắp đặt mới PSR Cam Ranh, Pleiku.

+ Từ năm 2016 đến năm 2020: Thay thế PSR Nội Bài; Lắp đặt mới PSR tại Long Thành.

+ Sau năm 2020: Lắp đặt PSR tại các Cảng hàng không quốc tế khác căn cứ theo tính chất và lưu lượng bay.

- Hệ thống kiểm soát và hướng dẫn di chuyển trên sân bay (A-SMGCS):

+ Đến năm 2020: Lắp đặt A-SMGCS tại Nội Bài, Tân Sơn Nhất.

+ Sau năm 2020: Lắp đặt tại các Cảng hàng không quốc tế khác.



d) Bay kiểm tra, hiệu chuẩn thiết bị kĩ thuật bảo đảm hoạt động bay và các phương thức bay

Đến năm 2015: Song song với việc bay kiểm tra, hiệu chuẩn thiết bị CNS và các phương thức bay truyền thống, đầu tư trang thiết bị, nhân lực và tổ chức thực hiện bay kiểm tra, hiệu chuẩn các phương thức bay áp dụng PBN theo quy định của Tài liệu Doc 8071 của ICAO.


1.2. Lĩnh vực quản lý không lưu (ATM)


a) Tổ chức vùng trời, tổ chức đường hàng không, ứng dụng dẫn đường theo tính năng (PBN)

- Tổ chức vùng trời:

+ Đến năm 2015: Điều chỉnh khu vực trách nhiệm của các cơ sở cung cấp dịch vụ điều hành bay theo lưu lượng và tính chất hoạt động bay, phân chia lại khu vực trách nhiệm của các Trung tâm kiểm soát đường dài (ACC) Hà Nội và Hồ Chí Minh, Cơ sở kiểm soát tiếp cận (APP) Nội Bài, APP Tân Sơn Nhất.

+ Từ năm 2016 đến năm 2020: Tiếp tục rà soát, điều chỉnh khu vực trách nhiệm của ACC Hà Nội, ACC Hồ Chí Minh, APP Nội Bài; thiết lập khu vực trách nhiệm của APP Phú Bài, Cam Ranh, các Đài kiểm soát tại sân bay Long Thành, Phú Quốc (mới).

+ Sau năm 2020 : Tiếp tục rà soát lại, điều chỉnh khu vực trách nhiệm của ACC Hà Nội, ACC Hồ Chí Minh, thiết lập APP Cát Bi, Côn Sơn, Pleiku, Phú Bài, Phù Cát, các khu vực kiểm soát tại các sân bay khác có hoạt động bay dân dụng.

- Hệ thống đường hàng không: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống đường hàng không theo hướng xây dựng hệ thống đường bay một chiều, song song nội địa và quốc tế nhằm giảm thời gian bay và giảm tắc nghẽn trên không.

- Áp dụng PBN

+ Đến năm 2012: Xây dựng cơ quan chuyên trách về phương thức bay, bao gồm phương thức bay truyền thống và phương thức bay áp dụng PBN; Thành lập Nhóm chuyên trách về lập và thực hiện kế hoạch áp dụng PBN ngành HKDD Việt Nam.

+ Đến năm 2014: Áp dụng Đặc tính dẫn đường theo yêu cầu - 4 (RNP4) đối với các đường bay trên biển Đông; Dẫn đường khu vực 5 (RNAV5) đối với các đường bay giữa các sân bay chính; RNAV1 đối với phương thức khởi hành tiêu chuẩn (SID)/đường đến tiêu chuẩn (STAR) tại các sân bay có ra đa giám sát, RNP1 SID/STAR đối với các sân bay không có ra đa; Tiếp cận RNP với dẫn đường theo chiều cao (VNAV) xác định bằng khí áp ở các sân bay phù hợp; Tiếp cận RNP AR (yêu cầu có phép đặc biệt) đối với các sân bay miền núi hoặc địa hình miền núi: Điện Biên, Nha Trang (Cam Ranh), Côn Sơn.

+ Đến năm 2016: Áp dụng RNP2 đối với các đường hàng không trên biển Đông, RNP4 đối với phần của các đường bay một chiều, song song; RNAV5 đối với các đường bay giữa các sân bay có lưu lượng bay cao và các đường bay thiết lập mới; Bắt buộc khai thác RNAV1 hoặc RNAV2 đối với tàu bay hoạt động tại hoặc trên mực bay (FL) 290 và RNAV1 hoặc RNP1 đối với tàu bay hoạt động ở khu trung tận (TMA) có mật độ cao; Tiếp cận RNP với VNAV xác định bằng khí áp ở tất cả đường cất hạ cánh tại các sân bay có hoạt động hàng không dân dụng.



b) Quản lý không lưu

- Đến năm 2015:

+ Đầu tư và khai thác hệ thống Giám sát tính toàn vẹn của tín hiệu vệ tinh (RAIM) đối với tín hiệu của GNSS.

+ Hoàn thiện cơ sở dữ liệu hệ tọa độ toàn cầu (WGS-84).

+ Thực hiện việc thống nhất các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu trong một tổ chức cung cấp dịch vụ.

- Đến năm 2020:

+ Thực hiện tự động hóa hệ thống quản lý không lưu.

+ Áp dụng Quản lý luồng không lưu và Quản lý vùng trời tại thời điểm phù hợp với sự tham gia của các cơ quan điều hành bay và quản lý, bảo vệ vùng trời.


1.3. Quản lý thông báo tin tức hàng không


- Đến năm 2015:

+ Chuyển đổi từ Dịch vụ thông báo tin tức hàng không (AIS) sang Quản lý thông báo tin tức hàng không (AIM).

+ Xây dựng và quản lý Hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử về địa hình và chướng ngại vật hàng không (eTOD).

- Đến năm 2020: Hoàn thiện việc chuyển đổi và thực hiện Quản lý thông báo tin tức hàng không.


1.4. Quản lý an toàn cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay


Đến năm 2015:

+ Xây dựng và hoàn thiện Chương trình an toàn quốc gia và thiết lập Hệ thống quản lý an toàn tại các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, bao gồm Tài liệu hướng dẫn, đội ngũ giám sát viên an toàn, tổ chức thực hiện Hệ thống quản lý an toàn.

+ Thành lập Ủy ban an toàn hoạt động bay (Trụ sở đặt tại Cục Hàng không Việt Nam) và cơ quan giám sát an toàn tại các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.

+ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống và tăng cường giám sát an toàn của Cục Hàng không Việt Nam đối với các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.




tải về 457.12 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương